Dàn ý 1
1. Mở bài phân tích Kiều ở lầu Ngưng Bích
– Giới thiệu về tác phẩm và đoạn trích:
+ Truyện Kiều là tác phẩm truyện thơ Nôm lớn nhất của tác giả Nguyễn Du.
+ Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là đoạn trích hay, nằm trong phần Gia biến và lưu lạc
2. Thân bài phân tích Kiều ở lầu Ngưng Bích
* Cảnh cô đơn, tủi phận của Thúy Kiều (6 câu đầu)
– “Khóa xuân”: Kiều bị giam cầm, chôn vùi tuổi trẻ.
– Cảnh sắc hoang vắng, lạnh lẽo: dãy núi ở xa, mảnh trăng gần, cồn cát nối tiếp với bụi hồng trải dài ở xa
=> Nghệ thuật liệt kê, đối lập tương phản “non xa”/”trăng gần”, đảo ngữ, từ láy “bát ngát” gợi không gian thiên nhiên mênh mông, vắng lặng không một bóng người.
– Thúy Kiều đau đớn, tủi nhục cho thân phận của mình:
+ “Mây sớm đèn khuya” gợi thời gian tuần hoàn khép kín, lặp lại. Kiều thấy tuyệt vọng, buồn tủi, trong nỗi cô đơn đến “bẽ bàng”.
+ Bốn chữ “như chia tấm lòng”: sự chua xót, buồn đau của Kiều chỉ có cảnh vật nơi đây chứng kiến, chia sẻ.
⇒ Sử dụng bút pháp chấm phá tạo nên khung cảnh hoang vắng, làm nền cho Kiều thổ lộ tâm tình.
* Nỗi thương nhớ Kim Trọng và cha mẹ
Trong cảnh cô đơn, tâm trạng của Kiều chuyển từ buồn sang nhớ:
– Kiều nhớ đến Kim Trọng (4 câu tiếp theo)
+ Nhớ cảnh cùng Kim Trọng uống rượu thề nguyền dưới ánh trăng: tác giả dùng từ “tưởng” – vừa là nhớ đến, vừa là tưởng tượng ra người yêu đang ở trước mắt, qua đó thể hiện nỗi nhớ nhung day dứt của Kiều.
+ Hình dung rằng Kim Trọng cũng đang chờ tin mình: “Tin sương luống những rày trông mai chờ”.
+ Rồi Kiều lại giật mình nhớ đến hiện thực đang “bơ vơ” chưa biết ngày mai sẽ ra sao của mình. Kiều càng nhớ Kim Trọng thì càng tủi phận: tình yêu của nàng sẽ không bao giờ phai mờ, nhưng danh dự, phẩm giá của nàng đã bị vùi dập, hoen ố, khó mà gột rửa, không xứng với tình yêu của Kim Trọng nữa.
=> Tâm trạng buồn nhớ, tuyệt vọng, tủi phận của nhân vật. Đây vừa là bi kịch tình yêu khi Thúy Kiều và Kim Trọng không thể nên duyên, vừa là nỗi đau về nhân phẩm của một cô gái tài sắc.
– Kiều nhớ và lo lắng cho cha mẹ:
+ Dùng từ “xót người”: Kiều lo lắng xót xa nghĩ đến cha mẹ sớm hôm tựa cửa nhớ thương nàng.
+ “Quạt nồng ấp lạnh”: Kiều lo lắng không biết ai sẽ chăm sóc tốt cho cha mẹ khi thời tiết đổi thay.
+ Tác giả sử dụng các từ ngữ chỉ thời gian như: “hôm mai”, “cách mấy nắng mưa”, và các điển cố văn học Trung Quốc: “sân Lai”, “gốc tử” để nói lên tâm trạng nhớ thương, lo lắng và tấm lòng hiếu thảo của Kiều dành cho cha mẹ.
=> Kiều đã bán mình để trả nợ chữ Hiếu nhưng vẫn luôn một lòng đau đáu nhớ thương, lo lắng cho cha mẹ già, đồng thời lo sợ mình khó trở về gặp cha mẹ.
* Tâm trạng của Thúy kiều trở về với thực tại, lo lắng cho tương lai
– Điệp từ “buồn trông”: được lặp lại 4 lần tạo âm hưởng trầm buồn cho đoạn thơ, miêu tả nỗi buồn đang dâng lên như từng lớp sóng trong lòng Thúy Kiều.
– Cảnh vật thiên nhiên qua con mắt của Kiều gợi nỗi buồn da diết:
+ Cánh buồm ẩn hiện: gợi lên hành trình lưu lạc không biết bến bờ.
+ Cánh hoa trôi: gợi tả thân phận nhỏ bé, yếu đuối, lênh đênh trôi dạt (liên hệ so sánh với ca dao: sử dụng hình ảnh bèo dạt, hoa trôi để nói về số phận thăng trầm, yếu đuối, không thể tự định đoạt của người phụ nữ xưa).
+ Nội cỏ rầu rầu: gợi cuộc sống héo hon, bi thảm, vô vọng kéo dài.
+ Hình ảnh “gió cuốn”, âm thanh của sóng: thiên nhiên như lo sợ báo trước, số phận Thúy Kiều sẽ gặp giông bão xô đẩy, vùi dập.
=> Nghệ thuật:
– Tả cảnh ngụ tình: lấy cảnh bên ngoài lầu Ngưng Bích để bộc lộ tâm trạng Thúy Kiều. Cảnh được miêu tả từ xa đến gần; màu sắc từ nhạt đến đậm; âm thanh từ tĩnh đến động, thể hiện nỗi buồn từ man mác, mông lung đến lo âu, kinh sợ của Kiều.
– Hệ thống câu hỏi tu từ: cảm xúc bế tắc, hoang mang, sợ hãi của Kiều, lo sợ cho tương lai không biết đi về đâu.
– Từ láy: “thấp thoáng”, “xa xa”, “man mác”, “rầu rầu”, ”xanh xanh”, ”ầm ầm”, tạo cảm giác cảnh vật u ám, trầm buồn.
3. Kết bài phân tích Kiều ở lầu Ngưng Bích
– Giá trị nội dung: Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích thể hiện tâm trạng buồn thương của Thúy Kiều: nhớ nhà, thương cha mẹ, người yêu, thương cho thân phận mình.
– Giá trị nội dung: Những biện pháp nghệ thuật Nguyễn Du sử dụng đã lột tả chân thực nỗi buồn nhớ, vô vọng và dự đoán số phận lênh đênh của Thúy Kiều. Bên cạnh đó còn cho thấy vẻ đẹp của Thúy Kiều qua đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích.
Dàn ý 2
Mở bài
– Giới thiệu về tác phẩm và đoạn trích: Tác phẩm “Truyện Kiều” là một tuyệt phẩm của tác giả Nguyễn Du. Ông đã đóng góp cho nền thi ca Việt Nam cổ đại một tác phẩm tuyệt vời có sức sáng tạo, vang xa tới nhiều thế hệ sau.
2. Thân bài
– Giới thiệu qua về hoàn cảnh của Thúy Kiều vì đâu mà nàng lại có mặt tại lầu Ngưng Bích này.
– Sau khi gia đình lâm biến và bị Mã Giám Sinh dùng mưu hèn kế bẩn, gạ gẫm lừa tình rồi bị bán vào thanh lâu, Thúy Kiều đã định tự kết liễu đời mình, nhưng kế hoạch của nàng không thành công.
– Đây là tâm trạng của Kiều những ngày đầu ở lầu Ngưng Bích, một tâm trạng sống không bằng chết, cô đơn chán nản cuộc đời và mất lòng tin ở con người.
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung
Bốn bề bát ngát xa trông
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia
– Phân tích hai từ “khóa xuân” hai từ này đã gợi lên trong lòng người đọc rất nhiều cảm xúc chua chát.
– Không gian càng mênh mông tăm tối, mịt mù càng làm cho tâm trạng Thúy Kiều trở nên thê lương bi đát hơn bao giờ hết. Một cuộc sống bị giam cầm tù đày cả về tâm hồn, lẫn thể xác.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng
– Hai từ “bẽ bàng” đã lột tả được mọi sự ê chề, đau đớn của Thúy Kiều, khi cô vừa bị Mã Giám Sinh lừa tình, rồi lại còn bị bán vào lầu xanh. – “Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng” con người và cảnh vật đã thật sự hòa nhập vào làm một. Cảnh vật cũng như người đều mang cảnh u sầu, trống trải, cô đơn khắc khoải…
– Trong những câu thơ tiếp theo tác giả đưa nhịp bài thơ nhanh hơn, chuyển hướng tâm trạng của Thúy Kiều hồi tưởng lại những ngày xưa bình yên hạnh phúc.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai
– Phân tích tâm trạng của Thúy Kiều khi nhớ về Kim Trọng mối tình đầu của nàng trong sự ê chề, bẽ bàng, tủi nhục này người nàng nhớ về đầu tiên chính là chàng Kim Trọng, nhớ người đã thề hẹn ước nguyện với nàng.
Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ
– Tâm trạng của Kiều khi nghĩ về cha mẹ. Nàng nghĩ về những người sinh thành ra mình, cảm thấy xót xa.
– Tâm trạng của Thúy kiều lại trở về với thực tại của đời mình, trở về với nỗi đau hiện thực:
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu
Buồn trông ngọn cỏ dầu dầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
– Điệp từ “buồn trông” được nhắc đi nhắc lại trong khổ thơ. Nó như tâm trạng của Kiều lúc này, đúng là “người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”
– Câu thơ nói lên sự lênh đênh trên chặng đường đời nhiều sóng gió trước mặt Kiều. Nó nói lên sự phong ba, gập ghềnh mà Kiều sẽ phải đi qua:
Buồn trông song cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi
3. Kết bài
– Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một bức tranh được vẽ lên với những màu sắc xám lạnh, gợi tả tâm trạng vô cùng sống động, nhưng nó cũng nhiều thê lương ai oán.
– Phân tích bút pháp nghệ thuật “tả cảnh ngụ tình” của Nguyễn Du. Cảnh và người trong đoạn trích như hòa vào làm một.
Dàn ý 3
- Nêu vấn đề cần cảm nhận tâm trạng: tâm trạng Thúy Kiều trong đoạn trích
1. Cảm nhận tâm trạng nhân vật Thúy Kiều
- Tâm trạng Kiều trong 6 câu thơ đầu
+ Hoàn cảnh Thúy Kiều: bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, trơ trọi giữa không gian vắng lặng, hoang vu, lạnh lẽo ( khóa xuân, xa gần, cồn nọ, dặm kia...)
+ Thời gian tuần hoàn, khép kín sớm khuya vây hãm lấy con người
- Hình ảnh Kiều đơn độc, trơ trọi giữa nơi mênh mông non nước, không một người bầu bạn
+ Cát vàng, bụi hồng vừa là cảnh thật, vừa là cảnh ước lệ gợi sự mênh mông choáng ngợp của không gian, tâm trạng cô đơn, bẽ bàng của Kiều
- Tâm trạng nhớ thương người yêu và gia đình ( 8 câu thơ tiếp)
+ Kiều nhớ Kim Trọng – mối tình đầu trong đêm trăng thề nguyền, giờ phải chia xa, li biệt
+ Trình tự nỗi nhớ có vẻ như không hợp lý nhưng thực chất rất hợp lý, Kiều đã bán mình cứu cha mẹ và em nhưng không thể đền đáp mối chân tình của Kim vì vậy nàng khôn nguôi day dứt
+ Kiều nhớ lại đêm trăng thề nguyền rồi lại tự xót xa vì “tấm son gột rửa bao giờ cho phai”. Tấm son ấy là tấm lòng Kiều son sắc đã bị hoen ố, vùi dập khiến nàng đau đớn tới tâm can
- Nỗi nhớ cha mẹ: thương cha mẹ già yếu không ai chăm sóc ( dẫn điển tích “ sân Lai, gốc tử, quạt nồng ấp lạnh)
- Nỗi nhớ của Kiều thể hiện nhân cách đáng trọng của nàng, Hoàn cảnh của nàng thật đau đớn. Nàng quên đi nỗi khổ của mình để thương nhớ, lo lắng cho người thân. Nàng là người chung thủy, hiếu thảo, có tấm lòng đáng trọng
2. Bút pháp tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du trong 8 câu thơ cuối
- Hình ảnh cánh buồm thấp thoáng nơi cửa biển là hình ảnh rất đắt thể hiện tâm trạng Kiều, hình ảnh đó giống như cuộc đời Kiều lênh đênh, lận đận giữa dòng đời không biết ngày đoàn tụ cùng gia đình
- Những cánh hoa lụi tàn trôi trên mặt nước cũng giống thân phận hoa tàn của nàng khi vô định, ba chìm bảy nổi, số mệnh đầy bạc bẽo của nàng
- Màu nội cỏ rầu rầu gợi lên cho Kiều nỗi chán ngán, vô vọng, bế tắc vì cuộc sống xung quanh
- Nỗi buồn dồn dập tăng lên và đỉnh điểm là nàng tưởng tượng sóng gió cuộc đời đang mỗi lúc một dâng để nhấn chìm nàng
- Điệp từ “buồn trông” kết hợp với những hình ảnh phía sau diễn tả nỗi buồn với nhiều sắc độ khác nhau, cộng với các từ láy tượng hình, tượng thanh tạo nhịp điệu dồn dập tăng lên của sự vô vọng trong tâm trạng Kiều
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình tài hoa kết hợp với nghệ thuật khắc họa nội tâm nhân vật thông qua ngôn ngữ độc thoại, phép kết hợp với câu hỏi tu từ
Với bút pháp miêu tả nhân vật đặc sắc, đoạn trích thể hiện thành công tâm trạng của Thúy Kiều trong cô đơn, buồn tủi, bế tắc nhưng tấm lòng nhân hậu thương nhớ về người yêu, hiếu thảo với cha mẹ của Kiều vẫn ngời sáng
Đoạn trích thể hiện tài năng miêu tả nội tâm nhân vật đặc sắc và cảm hứng nhân đạo sâu sắc của nhà thơ
Dàn ý 4
Mở bài:
Giới thiệu khái quát về đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (vị trí đoạn trích, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật,…)
II. Thân bài
Cảnh ngộ và nỗi niềm tâm sự đau thương của Thúy Kiều “Khóa xuân”: nói đến tình cảnh đang bị giam lỏng, khóa chặt và chôn vùi tuổi trẻ của Thúy Kiều.
Không gian, cảnh sắc hoang vắng, lạnh lẽo – dãy núi ở xa, bốn bề không gian mênh mông, rộng lớn, những cồn cát tiếp những bụi hồng trải dài ra xa.
Nghệ thuật tương phản, đối lập “non xa” – “trăng gần” cùng việc sử dụng từ láy “bát ngát” làm cho không gian như càng thêm mênh mông, rộng lớn
Trước không gian mênh mông, rộng lớn ấy, trong Thúy Kiều ùa về bao nỗi niềm đau thương cho cảnh ngộ, số phận của mình.
b. Nỗi nhớ Kim Trọng và nỗi nhớ cha mẹ của Thúy Kiều
* Nỗi nhớ thương chàng Kim
– “Tưởng”: Thúy Kiều đang hồi tưởng, tưởng tượng và nhớ lại những ngày tháng hẹn thề, hạnh phúc cùng chàng Kim
Nhớ tới cảnh nàng cùng Kim Trọng uống rượu thề nguyền dưới ánh trăng.
Nghĩ tới hình ảnh Kim Trọng đang ngày đêm ngóng chờ tin tức của mình.
– Nàng bỗng giật mình xót thương cho cảnh ngộ của mình ở hiện tại: Động từ “gột rửa” đã cho chúng ta thấy cho thấy nỗi đau đến tột cùng của Thúy Kiều khi danh dự, phẩm giá của nàng đã bị hoen ố.
* Nỗi nhớ thương cha mẹ của Thúy Kiều
Động từ “xót”: Kiều xót xa biết bao khi cha mẹ đã già mà vẫn phải ngày đêm tựa cửa ngóng chờ tin con.
Sử dụng thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh” và điển tích “Sân Lai” tác giả đã cho thấy tấm lòng hiếu thảo của Kiều với cha mẹ và nỗi lo lắng của nàng. → Nỗi nhớ thương người yêu và cha mẹ của Thúy Kiều thêm một lần nữa cho chúng ta thấy Kiều là một người tình thủy chung và là một người con hiếu thảo.
b. Nỗi niềm tâm trạng của Thúy Kiều qua cách nhìn cảnh vật, thiên nhiên
– Điệp từ “buồn trông” được tác giả nhắc lại bốn lần như khắc sâu và làm bật nổi thêm nỗi niềm tâm trạng của Thúy Kiều
– Sử dụng hàng loạt hình ảnh thiên nhiên gợi lên nỗi niềm thân phận của Thúy Kiều:
Hình ảnh “thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa” gợi lên một hành trình lưu lạc nay đây, mai đó không có bến bờ.
Hình ảnh “ngọn nước mới sa”, “hoa trôi man mác” gợi lên sự nhỏ bé, vô định giữa dòng đời nổi trôi, tấp nập.+ Hình ảnh “nội cỏ rầu rầu” gợi nên cuộc sống vô vọng, buồn tủi kéo dài từ ngày này qua ngày khác.
Hình ảnh “gió cuốn mặt duềnh” cùng âm thanh “ầm ầm” của tiếng sóng dường như đã là một sự dự báo trước cho tương lai, số phận của Thúy Kiều với biết bao khó khăn, sóng gió ở phía trước.
III. Kết bài: Khái quát về những đặc sắc trong giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của đoạn trích và nêu cảm nhận của bản thân.
Dàn ý 5
Mở bài
Giới thiệu đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” và nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật trong đoạn trích này.
2. Thân bài
– Tâm trạng cô đơn, lạc lõng của Thúy Kiều trước không gian rợn ngợp của lầu Ngưng Bích.
– Nơi đó không có bóng dáng của con người. Nàng chỉ có thiên nhiên (non xa, tấm trăng gần) và ngọn đèn làm bạn để sẻ chia tâm sự.
– Kiều nhớ về người yêu, cha mẹ bằng một nỗi nhớ da diết và khát khao trở về để chăm sóc tuổi già cho cha mẹ.
– Tâm trạng buồn bã, cô đơn đến mức sợ hãi, lo lắng khi nàng “buồn trông” bức tranh phong cảnh rồi dự cảm về cuộc đời của mình.
– Bút pháp tả cảnh ngụ tình được sử dụng triệt để đã miêu tả thành công tâm trạng nhân vật Thúy Kiều trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
3. Kết bài
Tác dụng của nghệ thuật miêu tả tâm trạng Thúy Kiều trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
Dàn ý 6
Mở bài: giới thiệu đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích
Ví dụ:
Tác phẩm nói về một nhân vật có tài sắc vẹn toàn nhưng vì chử hiếu đã hi sinh bản thân mình. Nổi bật nhất của tác phẩm là đạon trích Kiều ở lầu Ngưng Bích.
Thân bài: phân tích đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích
1. Vị trí của đoạn trích:
Đoạn trích gồm 22 câu
Đoạn trích nằm ở phần hai là phần gia biến và lưu lạt
2. Khung cảnh tại lầu Ngưng Bích- nội tâm:
Kiều bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích
Cảnh đẹp, thơ mộng thoáng đãng nhưng mênh mông, lặng lẽ và heo hút
Kiều rất chán nản, buồn tủi và cô đơn
3. Nỗi nhớ người thân của Kiều:
Kiều nhớ Kim trọng da diết, khôn nguôi, Kiều là một người rất chung thủy và có tình yêu sâu sắc
Đồng thời Kiều là một người con hiếu thảo, lo lắng về cha mẹ
4. Tâm trạng buồn lo của kiều
Kiều nhớ về quê hương, nhớ về gia đình
Kiều buồn cho thân phận mình, số kiếp trôi nổi
Kiều cảm thấy cuộc sống vô vị, tẻ nhạt, không đáng sống
Kiều có một nỗi lo sợ hãi hùng, bang hoàng
Nỗi buồn của Kiều tầng tầng lớp lớp không thể tả được
III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích