06 Dàn ý Cảm nhận bài thơ Cảnh ngày Xuân điểm cao hay nhất 2022

Top 06 Dàn ý Cảm nhận bài thơ Cảnh ngày Xuân điểm cao hay nhất 2022

Dàn ý 1

1. Mở bài

– Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm “Truyện Kiều”
– Giới thiệu sơ lược về trích đoạn “Cảnh ngày xuân”

2. Thân bài

a. Khung cảnh mùa xuân thông qua bức tranh thiên nhiên trong đoạn trích
– Khung cảnh ngày xuân được làm nổi bật qua hình ảnh “con én đưa thoi”
+ Gợi sự quen thuộc của mùa xuân
+ Gợi bước đi cùng sự trôi chảy của thời gian
– Bức tranh mùa xuân giàu chất tạo hình được miêu tả thông qua:
+ Màu sắc xanh tươi của cỏ non đến “tận chân trời”
+ Sắc trắng của một vài bông hoa lê qua bút pháp chấm phá

b. Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh
– Khái quát về lễ hội ở mốc thời gian “tiết tháng ba” và hai phần “Lễ là…, hội là…”
– Khung cảnh lễ hội hiện lên qua sự đông vui, tưng bừng:
+ Các danh từ “yến anh”, “chị em”, “tài tử”, “giai nhân”
+ Các động từ “sắm sửa”, “dập dìu”
+ Hình ảnh ẩn dụ “nô nức yến anh”
+ Hình ảnh so sánh “Ngựa xe như nước, áo quần như nêm”

c. Cảnh hai chị em Thúy Kiều trở về sau lễ hội
– Dòng thời gian và nhịp thơ chững lại, và khoan thai khi miêu tả:
+ Mặt trời từ từ lặn xuống
+ Con người ra về cùng bước chân thơ thẩn
+ Dòng nước chậm rãi uốn quanh.
– Tác giả Nguyễn Du đã sử dụng hàng loạt từ láy như “tà tà”, “thanh thanh”, “nho nhỏ”, nao nao”
+ Miêu tả cảnh vật trong sự vận động nhẹ nhàng.
+ Đồng thời cũng là sự vận dụng bút pháp “tả cảnh ngụ tình”.
→ Gợi lên sự tĩnh lặng, buồn vắng của cảnh vật, cùng tâm trạng nuối tiếc, bâng khuâng, lưu luyến của lòng người.

3. Kết bài

Đánh giá giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích

Dàn ý 2 

I. Mở bài

- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và tác phẩmTruyện Kiều:

+ Nguyễn Du (1766 1820), là tác gia lớn của nền văn học Việt Nam.

+Truyện Kiềuviết về cuộc đời của nhân vật Thúy Kiều, là sáng tác viết bằng chữ Nôm xuất sắc nhất của Nguyễn Du.

- Giới thiệu đoạn trích:

+ Đoạn trích này được viết sau đoạn tả tài sắc của chị em Thúy Kiều.

+ Đoạn trích này tả cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh và cảnh du xuân của chị em Thúy Kiều.

II. Thân bài

1. Khung cảnh mùa xuân

- Không gian khoáng đạt: cảnh ngày xuân trong trẻo, tinh khôi và tràn đầy sức sống.

+ Chim én đưa thoi.

+ Thiều quang chín chục, đã ngoài sáu mươi.

+ Màu cỏ non xanh rợn đến chân trời: gợi lên không gian khoáng đạt.

+ Cành lê trắng: gợi sự thanh khiết, trong trẻo.

Bút pháp miêu tả, gợi, từ ngữ gợi hình: cảnh ngày xuân hiện ra tinh khôi, mới mẻ và tràn đầy sức sống.

2. Cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh

- Lễ tảo mộ: ngày tựu trung người người đến viếng, dọn dẹp, sửa sang và thắp hương phần mộ của người thân.

- Hội đạp thanh.

- Sử dụng những từ ngữ gợi tả:

+ Gần xa, nô nức (tính từ): tâm trạng náo nức.

+ Yến anh, tài từ, giai nhân, chị em (danh từ): gợi sự đông vui náo nhiệt.

+ Sắm sửa, dập dìu (động từ): không khí rộn ràng, nhộn nhịp.

Không khí cảnh lễ hội rộn ràng, náo nức, cùng những nghi thức trang nghiêm khi viếng mộ.

3. Cảnh chị em Thúy Kiều ra về

- Bóng ngả về tây: thời gian, không gian chuyển sang chiều tối.

- Cảnh vật và người trở nên thưa vắng.

- Từ láy: thanh thanh, nao nao, thơ thẩn.

Tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến, lặng buồn và dự cảm một điều sắp xảy ra.

III. Kết bài

- Nội dung: miêu tả bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp.

- Nghệ thuật: Ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu, diễn tả tinh tế tâm trạng của nhân vật

Dàn ý 3 

1.Mở Bài

– Giới thiệu tác giả:Nguyễn Du là đại thi hào của dân tộc Việt Nam, danh nhân văn hóa thế giới, ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn chương đồ sộ, trong đó, tiêu biểu nhất là "Truyện Kiều".

– Giới thiệu tác phẩm: "Truyện Kiều" (tức "Đoạn trường tân thanh") là một truyện thơ Nôm gồm 3254 câu lục bát, được sáng tác dựa trên cốt truyện của tiểu thuyết “Kim Vân Kiều truyện"của Thanh Tâm Tài Nhân – Trung Quốc. Tác phẩm được đánh giá là kiệt tác số một của nền văn học Việt Nam không chỉ bởi giá trị nội dung sâu sắc mà còn đặc sắc về nghệ thuật. Trong đó, phải kể đến tài năng điêu luyện trong bút pháp tả cảnh của Nguyễn Du.

– Giới thiệu đoạn thơ:Đoạn thơ thuộc phần đầu của tác phẩm (Gặp gỡ và đính ước)là khung cảnh tiết thanh minh và cảnh du xuân của hai nàng Kiểu. Qua đó, ta sẽ cảm nhận được sựtài tình trong ngòi bút tả cảnh của Nguyễn Du.

2.Thân Bài

Có thể chia đoạn trích thành hai phẩn: 4 câu đầu và 8 câu sau.

a. Đoạn 1 – bức tranh xuân đầy sức sống

-Thời gian nghệ thuật được gợi lên qua hai câu thơđầu: "Ngàyxuâncon énđưa thoi/ Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi",tức khoảng tháng 3. Cách nói "con én đưa thoi", “đã ngoài" chothấy sựtrôi chảy nhanh chóng của thời gian. Ở khổ này là một cảnh sớm xuân.

– Không gian thơ khoáng đạt và đậm chất xuân:

+Được gợi lên qua những cánh én chao lượn rộn ràng.

+ Không gian tràn ngập ánh nắng – “thiều quang".

+Được mở ra với thảm cỏ non, xanh tươi mơn mởn, mềm mại, ngọt ngào, trải ''** rộng tới tận chân trời. Màu xanh là gam màu chủ đạo, tạo nên một không gian tươi mới, tràn đầy sức sống.

+Điểm tô điểm bằng những bông lê trắng trẻo, tinh khiết. Mượn ý từ câu thơ Đường của Trung Quốc "Phương thảo liên thiên bích/Lê chisổ điểm hoa"(Cỏ thơm liền với trời xanh/ Hoa lê đã nởtrên cành vài bông)nhưng Nguyễn Du đã diễn đạt thật sáng tạo – đảo trật tự cú pháp (đáng lẽ phải là cành lê điểm một vài bông hoa trắng) cùng với từ "tráng điểm"tạo nên nhãn tự cho cả bức tranh xuân. "Điểm một vài" có nghĩa là những bông hoa vẫn còn thưa thớt nhưng ta vẫn cảm nhận được sức sống của mùa xuân đang trỗi dậy, trong từng ngọn cỏ, từng bông hoa mới. Sựtài tình của Nguyễn Du là ở đó, bút pháp chấm phá được sửdụng rất điêu luyện nên nhà thơ tả ít mà gợi được nhiều, giúp người đọc hình dung và cảm nhận được một mùa xuân tinh khôi, thanh khiết, sống động.

Nghệ thuật: bút pháp chấm phá, ngôn ngữ giàu chất tạo hình, giàu sức gợi.

b) Đoạn 2 – cảnh lễ hội trong tiết thanh minh

* Lời giới thiệu (2 câu thơ đầu)

"Thanh minh trong tiết tháng ba

Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh".

Nghệ thuật tiểu đổi cùng việc tách từ "lễ hội" ra làm đôi giúp Nguyễn Du miêu tả hai hoạt động cùng diễn ra trong ngày hội xuân: lễ tảo mộ và hội đạp thanh. Lễ là để tri ân tổ tiên, hội là dịp những người trẻ tuổi đi du xuân, thưởng thức vẻ đẹp của mùa xuân.

* Buổi lễ hội tưng bừng, tấp nập (4 câu tiếp)

Các từ ghép hai âm tiết: "gân xa", "yến anh", "chị em"…cùng các từ láy "sám sửa", "nô nức", "dậpdìu"…thể hiện tâm trạng náo nức, tươi vui, sự rộn ràng trong lòng người du xuân.

Hình ảnh ẩn dụ "nônứcyến anh"một mặt gợi hình ảnh từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân, mặt khác gợi những xôn xao trong cuộc chuyện trò, gặp gỡ; những háo hức, tình tứ của những đôi lứa uyên ương.

Biện pháp so sánh" Ngựa xe như nước áo quẩn nhưnêm"tái hiện sựđông đúc, từng đoàn người chen vai thích cánh đi chơi xuân chật như nêm, cho ta cảm nhận được niềm vui ngày hội đang lan tỏa, bao trùm lên khắp nhân gian.

* Khoảng lặng của lễ hội

Là giây phút con người trong tuổi trẻ và mùa xuân thăm viếng, sửa sang quét tước phấn mộ người thân, rắc vàng vó, đốt tiền giấy cho họ, gợi một truyền thống đẹp trong đạo lí của dân tộc: uống ước nhớ nguồn và gợi lối sống ân tình, trân trọng, biết ơn quá khứ.

=>Qua 8 câu thơ, Nguyễn Du đã khắc họa thành công một truyền thống văn hóa lễ hội xa xưa. Phải chăng đây là môt dụng ý nghệ thuật sâu sắc của tác giả. Ông đã mượn một ngày hội lớn của mùa xuân để miêu tả một cuộc gặp gỡ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cuộc đời Thúy Kiều. Từ đó ta có thể thấy tâm điểm của bức tranh lễ hội này là con người trong hiện tại, mùa xuân, tuổi trẻ.

c) Nghệ thuật

-Tài nghệ sửdụng ngôn ngữ bậc thầy của Nguyễn Du. Đặc biệt ông đã sửdụng rất thành công hệ thống từ láy rất giàu giá trị biểu cảm.

–Biện pháp chấm phá rất điêu luyện.

–Các biện pháp nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ.

3, Kết Bài

Đoạn trích đã vẽ lên bức tranh thiên nhiên mùa xuân sống động, tươi đẹp, hài hòa. Đồng thời nhà thơ đã biến khung cảnh thiên nhiên ấy thành một phương tiện để khám phá thế giới nội tâm nhân vật.

Dàn ý 4

Mở bài
 
Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu nội dung của đoạn trích:
Nội dung đoạn trích: Bức tranh thiên nhiên của mùa xuân và lễ hội tảo mộ, du xuân của chị em Kiều.

2. Thân bài

Phân tích:

Bức tranh thiên nhiên của mùa xuân vào lúc sáng sớm.
+  Hai câu đầu: chim én đưa thoi, thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi à Mặc dù đã cuối mùa xuân nhưng vẫn thấy những chú chim én đang bay lượn trên bầu trời, mới đây thôi mà đã bước sang thứ ba rồi, cũng như chỉ thời gian trôi qua nhanh quá,…

+ Hai câu sau: sử dụng hai gam màu xanh và trắng, màu xanh của thảm cỏ non, trắng tinh khôi của hoa lê,… màu xanh bát ngát trải rộng cả vùng trời làm nền để nổi bật màu trắng tinh khôi, trong trẻo của bông hoa lê.  
=>  Vài bút chấm phá của tác giả làm cho bức tranh thiên nhiên của tác giả sinh động, hấp dẫn hơn,…

Bức tranh lễ hội trong tiết thanh minh:
+ Tảo mộ đầu năm là để quét dọn, viếng thăm ngôi mộ của người thân.

+ Sử dụng các tính từ, động từ, danh từ: gần xa, nô nức, yến anh, tài tử, giai nhân, ngựa xe, áo quần,… để chỉ sử đông vui, náo nức, nhộn nhịp của lễ hội,..

+ Câu thơ “ Ngổn ngang gò đống kéo lên/ Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay. Chỉ một phong tục tập quán của chúng ta là đốt tiền giấy để tưởng nhớ cho người thân đã khuất.

Bức tranh lúc chiều tà của con người trong lúc trở về:
+ “ Tà tà bóng ngả’’ mặt trời đã xuống núi,chỉ còn lại vệt sáng yếu ớt chiếu lên bầu trời.

+ Bước chân thơ thẩn: người ta chỉ dùng chỉ suy nghĩ của con người, nhưng ở đây lại nói bước chân biết thơ thẩn giống như không tự chủ được mà cứ bước đi.

+ “ Dòng nước uốn quanh” chỉ sự nhẹ nhàng êm đềm của con suối nhỏ,….

Tất cả mọi thứ không còn ồn ào, náo nhiệt như lúc lễ hội mới bắt đầu thay vào đó là một khung cảnh êm đềm, trôi qua nhẹ nhàng,…

3.Kết bài

Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
Khẳng định được cái tài của Nguyễn Du.


Dàn ý 5

I. Mở bài: giới thiệu đoạn trích Cảnh ngày xuân

Ví dụ: Nguyễn Du là đại thi hào của dân tộc, ông đã viết những bài thơ thể hiện thân phận khổ cực và hẩm hiu của con người và nhất là của người phụ nữ. tấm lòng nhân đạo của ông đã được thể hiện rất sâu sắc qua các bài thơ và sâu sắc nhất được thể hiện qua tác phẩm Truyện Kiều. Tác phẩm nói về một nhân vật có tài sắc vẹn toàn nhưng vì chữ hiếu đã hi sinh bản thân mình.trong tác phẩm có một đoạn trích giới thiệu cảnh rất thơ mộng và hữu tình đó là đoạn trích Cảnh ngày xuân.

II. Thân bài: Bình giảng đoạn trích Cảnh ngày xuân

1. Vị trí đoạn trích:

– Cảnh ngày xuân nằm ở phần mở đầu của tác phẩm Truyện Kiều

– Đoạn trích nói về cảnh thiên nhiên vào mùa xuân

2. Khung cảnh ngày xuân:

– Hình ảnh con én, tác giả vừa gợi tả mùa xuân đến, vừa nói là thời gian trôi qua nhanh

– Những hình ảnh có xanh, hoa trắng thì bức tranh mùa xuân hiện lên rất diễm lệ và tươi đẹp
– Không gian thoáng đạt, cảnh mùa xuân hiện ra rất xinh đẹp và thơ mộng

3. Cảnh lễ hội trong tết thanh minh:

– Không khí rất rộn ràng, náo nhiệt

– Mọi người ai cũng hưng phấn, phấn khởi

– Tâm trạng nô nức

– Nổi bật lên hình ảnh tết truyền thống, đông đúc, náo nhiệt và vui tươi

4. Cảnh chị em Kiều chơi xuân trở về:

– Cảnh vật nhạt dần, bớt ồn ào náo nhiệt và xinh đẹp

– Con người càng thưa thớt hẳn

– Linh cảm cho một sự việc xấu sẽ xảy ra với gia đình kiều

III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về đoạn trích cảnh ngày xuân

Dàn ý 6 
I. Mở bài

– Giới thiệu đoạn trích Cảnh ngày xuân

+ Đoạn trích này được viết sau đoạn tả tài sắc của chị em Thúy Kiều.

+ Đoạn trích là bức tranh mùa xuân đầy rực rỡ, sinh động với không khí náo nhiệt của những ngày lễ hội đầu năm.
– Giới thiệu sáu câu thơ cuối: tâm trạng luyến tiếc, trầm buồn của chị em Thúy Kiều và cảnh xuân trong ánh chiều tà.

Tà tà bóng ngả về tây

Chị em thơ thẩn dang tay ra về

Bước dần theo ngọn tiểu khê

Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh

Nao nao dòng nước uốn quanh

Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.

II. Thân bài

1. Khái quát về đoạn trích Cảnh ngày xuân:

– Đoạn thơ Cảnh ngày xuân là một bức tranh thiên nhiên tả cảnh mùa xuân đẹp với một không khí lễ hội rộn ràng và tưng bừng.

– Cảnh mùa xuân được Nguyễn Du tả theo trình tự không gian và thời gian.

+ Bức tranh chiều xuân:

Nên thơ, đượm buồn với cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
Bức tranh buổi chiều được miêu tả với nét đẹp dịu dàng, thanh nhẹ, nhuốm màu tâm trạng.
Bút pháp: tả cảnh ngụ tình.
⇒ Gợi lên tâm trạng tiếc nuối, luyến tiếc, thơ thẩn của chị em Kiều.

+ Hình ảnh chị em Thúy Kiều ra về sau ngày du xuân

Tà tà bóng ngả về tây

Chị em thơ thẩn dang tay ra về.

– Nghệ thuật:

+ Từ láy: “tà tà” gợi ra hình ảnh trời chiều, sự vận động chậm rãi như muốn níu kéo thêm khoảnh khắc tươi đẹp của lễ hội.

+ Từ “thơ thẩn” gợi trạng thái vô thức đầy vẻ tiếc nuối.

+ Không gian lúc chiều tà

Bước dần theo ngọn tiểu khê

Lần theo phong cảnh có bề thanh thanh.

Nao nao dòng nước uốn quanh

Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.

=> Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân: nắng nhạt, khe nước nhỏ, một nhịp cầu bắc ngang.

+ Cảnh vật dường như nhạt dần, lặng dần, mọi chuyển động đều nhẹ nhàng.

 + Không gian mang dáng dấp nhỏ nhoi, bé hẹp, phảng phất buồn.

+ Cảm giác bâng khuâng khó tả của con người.

– Nghệ thuật:

Từ láy “Nao nao”, “tà tà”, “thanh thanh”: mang cảm giác phảng phất buồn của cảnh vật và tâm trạng con người.
Từ láy “Thơ thẩn”: sự bần thần, tiếc nuối, lặng buồn.
⇒ Cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một ngày du xuân đã tàn.

⇒ Vẻ đẹp tâm hồn của những nam thanh nữ tú tha thiết với niềm vui cuộc sống, nhạy cảm và sâu lắng.

III. Kết bài

– Nội dung: Tâm trạng tiếc nuối, quyến luyến, thơ thẩn của chị em Thúy Kiều khi phải chia tay với hội xuân.

– Nghệ thuật: Sử dụng bút pháp cổ điển tả cảnh ngụ tình.

Xem nhiều