GIÁO ÁN STEM ĐỊA LÍ LỚP 9 CHỦ ĐỀ: VAI TRÒ ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NGÀNH DỊCH VỤ
TIẾT HỌC THỰC HIỆN GIÁO DỤC STEM
TRÌNH BÀY SẢN PHẨM VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
NỘI DUNG YÊU CẦU: THIẾT KẾ TOUR DU LỊCH THỜI GIAN 3 NGÀY 2 ĐÊM TẠI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Vận dụng kiến thức về các hoạt động dịch vụ để tổ chức, thiết kế tour du lịch nhằm quảng bá du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Ứng dụng CNTT: Ipad, điện thoại thông minh để kịp thời giải quyết những tình huống phát sinh trong giờ học.
2. Kỹ năng:
- Sử dụng CNTT để tìm kiếm thông tin, thiết kế tour du lịch. Kết hợp kiến thức đã học để thiết kế tour du lịch hoàn chỉnh.
- Sử dụng các phần mềm tin học để thiết kế powerpoint, trang trí poster, thiết kế tờ rơi.
- Rèn luyện kĩ năng thuyết trình, hùng biện; kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm.
3. Thái độ:
- Có nhận thức đúng đắn về vai trò của các hoạt động dịch vụ.
- Biết trân trọng, giữ gìn và phát huy các tiềm năng du lịch của địa phương.
4. Năng lực hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, sáng tạo, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng biểu đồ, số liệu thống kê, tranh ảnh.
II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI:
- Thu thập và xử lí thông tin; giao tiếp trình bày suy nghĩ, tự nhận thức.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP/KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG
- Phương pháp thuyết trình, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, sắm vai. Kỹ thuật chuyên gia…
IV. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
2. Chuẩn bị của giáo viên:
- Lên kế hoạch cụ thể, giao việc cho từng nhóm và đôn đốc, hướng dẫn HS hoàn thành sản phẩm của nhóm.
3. Chuẩn bị của học sinh:
- Lên kế hoạch, phân công công việc cho từng thành viên. Tổng hợp, thống nhất các nội dung.
- Sản phẩm đã hoàn thành: bài trình chiếu powerpoint, tờ rơi, poster hoặc các sản phẩm khác của nhóm.
V. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (3 phút)
- GV tổ chức cho HS đóng tiểu phẩm.
- Trong tiểu phẩm thể hiện nhu cầu của một lớp học muốn tham quan, du lịch trước khi kết thúc khóa học.
➢ Qua tiểu phẩm HS sẽ kết nối vào phần trình bày sản phẩm của nhóm bạn sau khi đã tìm hiểu và nắm được kiến thức về các hoạt động dịch vụ ở nước ta.
B. HOẠT ĐỘNG TRÌNH BÀY SẢN PHẨM (40 phút)
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm:
- Nhóm 1: Đóng vai nhóm sinh viên có nhu cầu sử dụng các hoạt động dịch vụ.
- Nhóm 2, 3, 4: Đóng vai các công ty du lịch thiết kế, trình bày và mời gọi khách hàng lựa chọn sản phẩm của công ty mình.
- Các nhóm đã được giao nhiệm vụ từ tiết học trước và trong tiết học này sẽ trình bày sản phẩm của nhóm dưới hình thức sắm vai như phân công ở trên.
* Hoạt động 1:
- Đại diện các công ty du lịch sẽ lên giới thiệu tour du lịch 3 ngày 2 đêm tại Tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu của công ty mình bằng các hình thức khác nhau như: Trình bày trên powerpoint, trên giấy Roki, phát tờ rơi, làm trang Web quảng bá du lịch…
- Sau khi 3 công ty du lịch trình bày xong về chương trình, giá cá của tour du lịch theo đơn đặt hàng. Nhóm khách hàng sẽ phản biện chất vất với từng công ty về tour và đòi hỏi một số thay đổi như: địa điểm tham quan, khách sạn, phương tiện sử dụng, giá cả...
- Các nhóm công ty du lịch sẽ phải phối hợp, hội ý nhanh để giải quyết những yêu cầu mà khách hàng đặt ra. Trong quá trình nhóm giải quyết tình huống phát sinh HS có thể sử dụng điện thoại thông minh hoặc máy tính cá nhân để truy cập Internet tìm kiếm thông tin, điều chỉnh kinh phí, chỉnh sửa tour du lịch cho khách hàng…
* Hoạt động 2:
- Các công ty du lịch sẽ lần lượt đưa ra các giải pháp của công ty mình để đáp ứng yêu cầu phát sinh của nhóm khách hàng.
* Hoạt động 3:
- Nhóm khách hàng tìm cách phản biện (nếu chưa phù hợp) hoặc thống nhất chọn tour và trình bày được lí do lựa chọn của mình.
C - D. THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP
* Qua hoạt động sắm vai của học sinh để trình bày sản phẩm học tập của từng nhóm, Gv sẽ có một số câu hỏi đặt ra cho các nhóm:
- Nhóm khách hàng đang có những nhu cầu sử dụng các hoạt động dịch vụ nào?
- Trong các hoạt động quảng bá du lịch, các nhóm đã giới thiệu cho du khách sử dụng những loại hình giao thông nào?
- Theo em những loại hình giao thông đó có phù hợp với nhu cầu sử dụng (thời gian, kinh phí, mục đích thăm quan du lịch…) của nhóm khách hàng không? Vì sao?
- Hoạt động thương mại được để hiện qua những nội dung nào trong quá trình thiết kế tour du lịch cho khách hàng?
- Dịch vụ Bưu chính viễn thông đã hỗ trợ như thế nào cho các công ty du lịch?
* Gv chốt lại nội dung chủ đề này đã tìm hiểu qua 4 tiết học:
- Tiết 1: Tìm hiểu về vai trò, đặc điểm phát triển và phân bố của dịch vụ.
- Tiết 2: Tìm hiểu về hoạt động GTVT và bưu chính viễn thông.
- Tiết 3: Tìm hiểu về hoạt động thương mại và du lịch.
Qua phần trình bày sản phẩm của các nhóm, các em đã nắm khá tốt kiến thức về các hoạt động dịch vụ ở nước ta hiện nay. Biết lựa chọn các hoạt động dịch vụ phù hợp với yêu cầu của cá nhân như kinh phí, thời gian...
E. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
- GV trình chiếu phần tổng hợp kiến thức của chủ đề ngành dịch vụ: Đây là phần hệ thống hóa toàn bộ kiến thức của chủ đề dịch vụ theo hình thức mindmap – infographic mà GV đã thực hiện.
• GV giao nhiệm vụ cho HS về nhà: Mỗi nhóm sẽ thiết kế một sản phẩm hệ thống hóa kiến thức chủ đề dịch vụ hoàn chỉnh, thời gian hoàn thành là một tuần. GV sẽ thu và chấm điểm từng nhóm cộng với điểm thực hiện sản phẩm của tiết học hôm nay.
• Chuẩn bị nội dung bài học tiếp theo: Thực hành vẽ Biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu kinh tế của nước ta
- Học sinh chuẩn bị đầy đủ dụng cụ để thực hiện vẽ biểu đồ.
- Xem lại nội dung kiến thức bài 6.
IV. Kết luận
- Sau khi thực hiện chuyên đề, chúng tôi mong muốn cùng trao đổi và thống nhất với quý thầy cô về khả năng vận dụng phương thức giáo dục STEM trong việc giảng dạy các môn KHXH, đặc biệt là bộ môn Địa lý, ở các nội dung sau:
+ Khả năng áp dụng thực tế?
+ Khả năng áp dụng cùng các phương pháp dạy học tích cực khác?
+ Cách thức thực hiện cụ thể ở bộ môn mình giảng dạy?
+ Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện?
+ Áp dụng phương thức giáo dục STEM trong việc kiểm tra đánh giá học sinh? (Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ GDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ GDĐT).
CHUYÊN ĐỀ: DẠY HỌC CHỦ ĐỀ MÔN ĐỊA LÝ LỚP 9
THEO PHƯƠNG THỨC GIÁO DỤC STEM”I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ:
Hiện nay, giáo dục STEM là một phương pháp giáo dục đang được chú ý rất nhiều.
STEM được áp dụng tích cực trong các chương trình giáo dục ở các nước phát triển (như
Mỹ, Đức, …) Tại Việt Nam, giáo dục STEM cũng đang được Bộ Giáo dục và Đào tạo định
hướng để phát triển cho các em học sinh, sinh viên trong những năm gần đây. Đồng thời,
để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh. Việc đưa STEM vào trường phổ thông mang lại nhiều ý nghĩa, phù hợp với định
hướng đổi mới giáo dục phổ thông, như: nâng cao hứng thú học tập; hình thành, phát triển
năng lực và phẩm chất cho học sinh; kết nối trường học với cộng đồng; góp phần hướng
nghiệp cho học sinh…
Ngày 28 tháng 09 năm 2020 Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã triển
khai công văn số: 1844/SGDĐT-GDTrHTX về việc hướng dẫn triển khai thực hiện giáo
dục STEM trong giáo dục trung học từ năm học 2020 - 2021.
Tuy nhiên, một số thầy cô còn khá mơ hồ về phương thức dạy học này nhất là giáo
viên ở các bộ môn khoa học xã hội vì đa số giáo viên lầm tưởng rằng phương thức dạy học
này chỉ phù hợp áp dụng đối với các bộ môn khoa học tự nhiên. Chính vì thế, chúng tôi
phối hợp thực hiện chuyên đề này với mong muốn sẽ giúp giáo viên bộ môn khoa học xã
hội trong thành phố Bà Rịa hiểu rõ hơn về giáo dục STEM là gì, sự cần thiết của việc dạy
học STEM hướng tới phát triển năng lực học sinh và hình thức tổ chức dạy học STEM như
thế nào?...
II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
1. Giáo dục STEM là gì?
Giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp. Nó theo cách tiếp cận liên môn
(interdisciplinary) và thông qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy bốn môn học (Science,
Technology, Engineering and Mathematics) như các đối tượng tách biệt và rời rạc,
STEM kết hợp chúng thành một mô hình học tập gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế.
Qua đó, học viên vừa được học lý thuyết, vừa được học cách vận dụng vào thực tiễn. Giáo
dục STEM sẽ phá đi khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn. Tạo ra môi trường làm việc
với những con người có tay nghề chuyên nghiệp.
Những kiến thức và kỹ năng vừa nêu phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho
nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể áp dụng để thực hành
và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày.
Với học sinh phổ thông, việc theo học các môn học STEM còn có ảnh hưởng tích cực
tới khả năng lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Khi được học nhiều dạng kiến thức trong một
thể tích hợp, học sinh sẽ chủ động thích thú với việc học tập thay vì thái độ e ngại hoặc
tránh né một lĩnh vực nào đó, từ đó sẽ khuyến khích các em có định hướng tốt hơn khi chọn chuyên ngành cho các bậc học cao hơn và sự chắc chắn cho cả sự nghiệp về sau. Những học sinh học theo cách tiếp cận giáo dục STEM đều có những ưu thế nổi bật như: kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ và toán học chắc chắn; khả năng sáng tạo, tư duy logic; hiệu suất học tập và làm việc vượt trội; và có cơ hội phát triển các kỹ năng mềm toàn diện hơn trong khi không hề gây cảm giác nặng nề, quá tải đối với học sinh.
Giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa trên thực hành và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các phương pháp giáo dục tiến bộ, linh hoạt nhất như Học qua dự án - chủ đề, Học qua trò chơi và đặc biệt phương pháp Học qua hành luôn được áp dụng triệt để cho các môn học tích hợp STEM.
Trong thời gian gần đây mô hình giáo dục STEM xuất hiện khá phổ biến tại Việt Nam. Với mô hình học đòi hỏi sự tư duy thúc đẩy quá trình sáng tạo ở trẻ nhỏ, phương pháp học này đã được rất nhiều người trên thế giới tin tưởng và định hướng cho con mình theo học. Và tới ngày hôm ngay, nhiều trường học trên toàn quốc cũng đã đưa mô hình này vào chương trình dạy học cho học trò.
❖ Sự khác biệt giữa mô hình dạy học STEM và mô hình giáo dục truyền thống
➢ Mô hình giáo dục truyền thống vận hành như thế nào?
Chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng của mô hình giáo dục truyền thống mang
lại cho mỗi học sinh. Bởi đó là cái gốc rễ để hình thành nên tư duy và nhận thức của trẻ
nhỏ. Với bất kỳ đứa trẻ nào lớn lên, đều sẽ bắt đầu tiếp xúc với mô hình dạy học này từ khi
còn lứa tuổi mầm non cho đến khi tốt nghiệp lớp 12. Chương trình học của các em được
học qua rất nhiều môn như: Toán, Văn, Lịch sử, Địa lý, Khoa học, Công
nghệ,… Trong lớp học thì thầy cô giáo bộ môn sẽ là người truyền tải nội dung kiến thức
đến với học sinh, thông qua lời nói, mô hình, bức tranh hay bất cứ công cụ giảng dạy nào
khác. Trong quá trình học tập, học sinh sẽ thường làm bài kiểm tra để giáo viên có thể đánh
giá trình độ hiểu bài cũng như khả năng học tập của mỗi người. Tuy nhiên, Việt Nam hiện
là quốc gia đang trong thời kỳ phát triển kinh tế, tiềm lực kinh tế so với những nước phát
triển đang ở mức khá xa. Do vậy, học sinh ít được trang bị những buổi thực hành để hiểu
rõ kiến thức nắm được, hầu hết chỉ thông qua lý thuyết.
➢ Giờ học thực hành
Đây là điểm khác nhau rõ nét nhất giữa mô hình giáo dục STEM và mô hình giáo
dục truyền thống. Với cách dạy truyền thống, bởi lượng kiến thức truyền tải đến học sinh
không chỉ gói gọn trong 4 môn học mà con nhiều môn khác nữa. Thành ra thời gian thực
hành cho học sinh rất ít. Có khi cả một kỳ học chỉ được một vài tiết thực hành đơn giản.
Đối với mô hình giáo dục STEM học sinh được thực hành trong mỗi buổi học. Sau
khi được hướng dẫn cách làm cũng như học những điều về bài học hôm đó. Các bạn nhỏ
dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ được thực hành ngay lập tức. Giúp các con không bị
quên kiến thức cũng như hiểu rõ nhất những điều mình vừa tiếp thu.
➢ Phát triển khả năng sáng tạo
Việc truyền tải nội dung của cách dạy truyền thống hầu hết thông qua sách và những
con chữ. Học sinh hiểu bài bằng cách ghi nhớ và làm bài tập trên giấy. Chính bởi điều này,
các em khó có cơ hội được thử sức mình để làm những điều mới mẻ. Và chỉ dừng lại ở mức
độ phát triển tư duy nhận thức về kiến thức lý thuyết.
Phòng Giáo dục – Đào tạo Thành phố Bà Rịa Chuyên đề môn Địa lý
GV thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hằng – THCS Nguyễn Du; Nguyễn Thu Trang – THCS Lê Quang Cường
Đối với mô hình giáo dục STEM học sinh được thực hành thường xuyên và tự sáng
tạo ra những cái mới. Một mô hình cơ bản được tạo nên dựa trên kiến thức cốt lõi. Nhưng
từ đó các em có thể tự sáng tạo ra hàng loạt mô hình khác nhau, với nhiều màu sắc cũng
như tính năng sử dụng. Điều này học sinh được rèn luyện qua mỗi buổi học
➢ Trải qua các kỳ thi
Đối với cách dạy truyền thống việc học sinh trải qua các kỳ thi lớn nhỏ là điều hoàn
toàn bình thường. Thường xuyên diễn ra lặp đi lặp lại trong tiến trình học. Những bài kiểm
tra nhỏ 5 phút đầu giờ, kiểm tra 1 tiết hay những kỳ thi cuối kỳ, tốt nghiệp. Học sinh và
chính bản thân bố mẹ luôn phải áp lực với điểm số của con tại trường. Kết quả những bài
thi là thước đo khả năng học tập của mỗi học sinh. Giúp giáo viên và nhà trường phân loại
được học sinh này được xếp loại như thế nào.
Đối với phương pháp giáo dục STEM học sinh được trải nghiệm là chủ yếu và
không cần phải trải qua việc thi cử áp lực. Điều này vừa tạo cho các em môi trường thoải
mái nơi học tập. Để các con được thỏa sức sáng tạo và làm những điều mình muốn.
❖ Những điểm mạnh của giáo dục STEM có thể kể đến:
➢ Thứ nhất:
Giáo dục STEM đề cao đến việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho người học. Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM, các em học sinh, sinh viên được đặt
trước một tình huống có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến thức khoa
học. Để giải quyết vấn đề đó, học viên phải tìm tòi, nghiên cứu những kiến thức thuộc các
môn học có liên quan đến vấn đề (qua sách giáo khoa, học liệu, thiết bị thí nghiệm, thiết bị
công nghệ) và sử dụng chúng để giải quyết vấn đề đặt ra.
Các kiến thức và kỹ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau giúp
học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể thực hành và tạo ra được những
sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. Tư tưởng này của giáo dục STEM đã được khai thác
một cách triệt để giúp học viên chủ động, tích cực tư duy, giúp học viên tiếp nhận vấn đề
nhanh nhậy và hiệu quả hơn.
➢ Thứ hai:
Giáo dục STEM đề cao một phong cách học tập mới cho người học. Đó là phong cách
học tập sáng tạo. Đặt người học vào vai trò của một nhà phát minh. Người học sẽ phải hiểu
thực chất của các kiến thức được trang bị:
- Phải biết cách mở rộng kiến thức;
- Phải biết cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho phù hợp với tình huống có vấn đề mà
người học đang phải giải quyết.
➢ Thứ ba:
Mô hình giáo dục STEM được xây dựng dựa trên nền tảng kiến thức của mô hình
giáo dục truyền thống. Phương pháp này là cách thức tổ chức chương trình giảng dạy
thực tế có sự tích hợp của khoa học công nghệ, kỹ thuật và toán học. Nội dung học sẽ
được xây dựng trên kiến thức học sinh đã được học trên lớp. Mỗi bài dạy sẽ được xây dựng
dựa trên hình thức chủ đề. Và mỗi chủ để khi phân tách ra sẽ là sự tổng hợp kiến thức của
bốn môn học đó,
Phòng Giáo dục – Đào tạo Thành phố Bà Rịa Chuyên đề môn Địa lý
GV thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hằng – THCS Nguyễn Du; Nguyễn Thu Trang – THCS Lê Quang Cường
Trẻ em được thỏa sức sáng tạo với mô hình giáo dục STEM: Với mô hình này luôn
đề cao tính thực tiễn cũng như tư duy của học sinh lên trên hết. Giúp các em hiểu được
những gì các em đang học sẽ được ứng dụng ngoài đời sống như thế nào. Khiến cho môn
học được thực tế hóa và không còn dừng lại ở phạm trù lý thuyết nữa.
Ví dụ: Ngày hôm nay chủ đề bài học về Mặt Trời. Đây là một chủ đề về Khoa học.
Học sinh sẽ không dừng lại ở lượng kiến thức hệ mặt trời được cấu tạo như thế nào? Hay
đặc điểm của hệ mặt trời là gì? Mà hơn thế nữa, học sinh được học cách làm thế nào để
phát triển kính thiên văn. Đây là Công Nghệ. Cách tạo nên giá đỡ cho kính thiên văn. Đây
là kỹ thuật. Cách tính toán khoảng cách và bán kính giữa các ngôi sao. Đây là toán học.
2. Sự cần thiết dạy học STEM hướng tới phát triển năng lực học sinh
Tăng cường áp dụng giáo dục STEM trong giáo dục trung học nhằm góp phần thực
hiện mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018;
Giáo viên thiết kế các bài học STEM để triển khai trong quá trình dạy học các môn
học thuộc chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận tích hợp nội môn hoặc tích
hợp liên môn. Nội dung bài học STEM bám sát nội dung chương trình của các môn học
nhằm thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo thời lượng quy định của các môn học
trong chương trình. Học sinh thực hiện bài học STEM được chủ động nghiên cứu sách giáo
khoa, tài liệu học tập để tiếp nhận và vận dung kiến thức thông qua các hoạt động: lựa chọn
giải pháp giải quyết vấn đề; thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu thiết kế; chia sẻ,
thảo luận, hoàn thiện hoặc điều chỉnh mẫu thiết kế dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Việc đưa giáo dục STEM vào nhà trường mang lại ý nghĩa thiết thực, phù hợp với đổi
mới giáo dục phổ thông. Cụ thể: Việc thực hiện các dự án dạy học STEM hướng tới việc
vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết tình huống thực tiễn, học sinh được tham gia
hoạt động, trải nghiệm và hiểu được ý nghĩa của tri thức, của khoa học, công nghệ đối với
cuộc sống. Khi triển khai các dự án, học sinh được hợp tác cùng nhau, chủ động thực hiện
các nhiệm vụ dạy học, làm quen với việc nghiên cứu khoa học. Qua đó hình thành và phát
triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Giáo dục STEM góp phần đảm bảo giáo dục toàn
diện và nâng cao hứng thú học tập cho học sinh.
Trong xu thế toàn cầu hóa và sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, lượng
tri thức khoa học được sản sinh với tốc độ ngày càng cao, cơ cấu nghề nghiệp có nhiều thay
đổi, đòi hỏi con người cần có đủ năng lực để thích ứng. Giáo dục STEM là hướng tiếp cận
hiện đại giúp học sinh phát triển nhiều năng lực như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, tính toán,
tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ tin học, thẩm mỹ… Vì vậy việc triển khai dạy học
STEM trong nhà trường có vai trò hết sức quan trọng và cấp thiết góp phần thúc đẩy quá
trình đổi mới giáo dục.
3. Tổ chức dạy học STEM như thế nào?
❖ Quy trình xây dựng bài học STEM
- Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình
môn học và các hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên, xã hội; quy
trình hoặc thiết bị công nghệ ứng dụng kiến thức đó trong thực tiễn để lựa chọn nội dung
của bài học.
- Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết để xây dựng bài học.
- Bước 3: Xây dựng tiêu chí của sản phẩm/giải pháp giải quyết vấn đề Xác định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm làm căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm.
- Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học:
+ Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực với các hoạt động học bao hàm các bước của quy trình kĩ thuật.
+ Mỗi hoạt động học được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung, dự kiến sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành và cách thức tổ chức hoạt động học tập. Các hoạt động học tập đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học (ở trường, ở nhà và cộng đồng).
+ Cần thiết kế bài học điện tử trên mạng để hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động học của học sinh bên ngoài lớp học.
❖ Thiết kế tiến trình dạy học
- Tiến trình bài học STEM tuân theo quy trình kĩ thuật, nhưng các bước trong quy trình có thể không cần thực hiện một cách tuần tự mà thực hiện song song, tương hỗ lẫn nhau. Hoạt động nghiên cứu kiến thức nền có thể được tổ chức thực hiện đồng thời với việc đề xuất giải pháp; hoạt động chế tạo mẫu có thế được thực hiện đồng thời với việc thử nghiệm và đánh giá. Trong đó, bước này vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước kia.
- Mỗi bài học STEM có thể được tổ chức theo 5 hoạt động dưới đây. Trong đó, hoạt động 4 và 5 được tổ chức thực hiện một cách linh hoạt ở trong và ngoài lớp học theo nội dung và phạm vi kiến thức của từng bài học.
- Mỗi hoạt động phải được mô tả rõ mục đích, nội dung, dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh và cách thức tổ chức hoạt động.
- Nội dung hoạt động có thể được biên soạn thành các mục chứa đựng các thông tin như là nguyên liệu, kèm theo các lệnh hoặc yêu cầu hoạt động để học sinh tìm hiểu, gia công trí tuệ để giải quyết vấn đề đặt ra trong hoạt động; cách thức tổ chức hoạt động thể hiện phương pháp dạy học, mô tả cách thức tổ chức từng mục của nội dung hoạt động để học sinh đạt được mục đích tương ứng.
+ Hoạt động 1: Xác định vấn đề Giáo viên giao cho học sinh nhiệm vụ học tập chứa đựng vấn đề. Trong đó, học sinh phải hoàn thành một sản phẩm học tập hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể với các tiêu chí đòi hỏi học sinh phải sử dụng kiến thức mới trong bài học để đề xuất, xây dựng giải pháp. Tiêu chí của sản phẩm là yêu cầu hết sức quan trọng,buộc học sinh phải nắm vững kiến thức mới thiết kế, giải thích được thiết kế cho sản phẩm cần làm.
+ Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp Tổ chức cho học sinh thực hiện hoạt động học tích cực, tăng cường mức độ tự lực tuỳ thuộc từng đối tượng học sinh dưới sự hướng dẫn một cách linh hoạt của giáo viên. Khuyến khích học sinh hoạt động tự tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng vào việc đề xuất, thiết kế sản phẩm.
+ Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp Tổ chức cho học sinh trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế kèm theo thuyết minh (sử dụng kiến thức mới học và kiến thức đã có); giáo viên tổ chức góp ý, chú trọng việc chỉnh sửa và xác thực các thuyết minh của học sinh để học sinh nắm vững kiến thức mới và tiếp tục hoàn thiện bản thiết kế trước khi tiến hành chế tạo, thử nghiệm.
+ Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá Tổ chức cho học sinh tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế, kết hợp tiến hành thử nghiệm trong quá trình chế tạo. Hướng dẫn học sinh đánh giá mẫu và điều chỉnh thiết kế ban đầu để bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi.
+ Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh Tổ chức cho học sinh trình bày sản phẩm học tập đã hoàn thành; trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện.
❖ Tiêu chí đánh giá bài học STEM:
- Đánh giá việc tổ chức dạy học STEM: Đánh giá vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng trong hoạt động của giáo viên được thể hiện qua kế hoạch (giáo án) và tài liệu dạy học; tổ chức hoạt động học tập cho học sinh; hoạt động học tập của học sinh. Các tiêu chí đánh giá thực hiện theo Công văn số 5555/BGDĐTGDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá;
tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng và Công văn số 1911/SGDĐT-GDTrH ngày 27/10/2017 của Sở 10 GDĐT về việc ban hành tiêu chí đánh giá, xếp loại giờ dạy của giáo viên từ năm học 2017 - 2018.
❖ Đánh giá kết quả học tập: Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh theo phương thức giáo dục STEM được thực hiện theo quy định tại Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ GDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
III. BÀI DẠY THỂ NGHIỆM
CHỦ ĐỀ: NGÀNH DỊCH VỤ (Thực hiện trong 4 tiết: 17, 18, 19, 20)
TIẾT 1 - BÀI 13:
VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CỦA DỊCH VỤ
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Nêu được khái niệm, đặc điểm phân bố và cơ cấu ngành dịch vụ. Vận dụng kiến thức về cơ cấu đó để giải thích được ở mức độ đơn giản các vấn đề liên quan đến các nhóm ngành dịch vụ đó.
- Đánh giá được vai trò quan trọng của ngành dịch vụ đối với sản xuất và đời sống. Lấy được ví dụ và phân tích được vai trò của dịch vụ trong đời sống và sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Phân tích được sự phát triển của dịch vụ. Dự báo được xu hướng phát triển dịch vụ trong tương lai.
- Vận dụng được kiến thức thực tiễn để đưa ra lập luận giải thích sự phân bố của ngành dịch vụ.
2. Kỹ năng:
- Đọc sơ đồ cơ cấu ngành dịch vụ.
- Đọc, phân tích biểu đồ, số liệu để rút ra kết luận về sự phát triển của ngành dịch vụ.
- Phân tích tranh ảnh địa lý liên quan đến các loại hình dịch vụ.
- Đọc lược đồ, Át lát địa lý để làm rõ sự phân bố của ngành dịch vụ
3. Thái độ:
- Có nhận thức đúng đắn về vai trò của dịch vụ, sự cần thiết phải chú trọng phát triển dịch vụ như một xu thế tất yếu của nền kinh tế hiện đại trong tương lai.
- Trân trọng những giá trị ưu việt của một số loại hình dịch vụ (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,...)
4. Năng lực hình thành:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, sáng tạo, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng biểu đồ, số liệu thống kê, tranh ảnh.
II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI:
- Thu thập và xử lí thông tin; giao tiếp trình bày suy nghĩ, tự nhận thức.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP/KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG
- Phương pháp thuyết trình, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, tổ chức chơi trò chơi để cùng khai thác kiến thức,…
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Máy tính. Giấy A0. Bút dạ…
- Át lát Địa lý.
- Các loại phiếu học tập
V. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (5 phút)
1. Mục tiêu
- Học sinh có được mối liên hệ giữa các hoạt động của ngành dịch vụ mà các em đã biết trong cuộc sống với các kiến thức các em muốn được biết thêm, hiểu thêm, khám phá thêm qua bài học. Qua đó kích thích trí tò mò của học sinh, đặt ra mong muốn giải quyết vấn đề trong bài học.
- Hoạt động lôi cuốn, tạo hứng thú cho học sinh, tạo cho HS tâm thế thoải mái, hào hứng đón nhận bài học.
- Rèn kỹ năng biểu đạt, phát triển tương tác giữa các thành viên trong lớp học.
2. Phương pháp/ kỹ thuật dạy học:
- Phương pháp tổ chức trò chơi kết hợp với kỹ thuật động não ở mức độ thấp.
3. Phương tiện:
- Phiếu học tập có ghi tên một số loại hình dịch vụ gần gũi trong cuộc sống của học sinh như: Giao thông vận tải, Bưu chính viễn thông, Giáo dục, Bảo hiểm, Thương mại, Du lịch.
Giáo viên có thể chuẩn bị phần thưởng cho học sinh như điểm số, tràng pháo tay, hiện vật,...
4. Tiến trình hoạt động
- Bước 1: Giáo viên nêu yêu cầu của trò chơi, giới thiệu luật chơi, phần thưởng.
● Trò chơi sẽ được thực hiện theo hình thức mỗi nhóm chọn 1 cặp đôi (3 nhóm/3 cặp) cử một học sinh lên bảng, bốc thăm một tình huống đã được giáo viên chuẩn bị sẵn.
● Nhiệm vụ của hs là cầm phiếu học tập có ghi tên loại hình dịch vụ mà mình biết. Không được dùng lời nói mà chỉ bằng cử chỉ biểu đạt về loại hình dịch vụ đó.
● Nhiệm vụ của bạn còn lại là trong thời gian nhanh nhất nêu được chính xác tên của loại hình dịch vụ đó và chỉ được nêu duy nhất một lần.
● Cặp đôi nào thực hiện một lần thành công sẽ là người chiến thắng. Thời gian tối đa để thực hiện trò chơi là 3 phút.
➢ Nhiệm vụ biểu đạt: Giao thông vận tải, Bưu chính viễn thông, Du lịch...
- Bước 2: Học sinh tham gia trò chơi.
- Bước 3: Trao phần thưởng cho người chiến thắng.
- Bước 4: Giáo viên nêu câu hỏi, đặt ra mâu thuẫn, kích thích học sinh đi tìm hiểu và giải quyết mâu thuẫn trong bài học:
● GV dẫn dắt: Các loại hình dịch vụ mà chúng ta vừa biết tên ở trên thuộc ngành dịch vụ. Vậy dịch vụ có tạo ra giá trị hay không? Giá trị đó là gì? Giá trị đó có gì khác với ngành nông nghiệp và công nghiệp mà chúng ta đã tìm hiểu? Cô trò chúng ta cùng nhau làm rõ trong bài học ngày hôm nay.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (35 phút)
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm, cơ cấu ngành dịch vụ (7 phút)
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
+ Giáo viên yêu cầu HS quan sát SGK kết hợp kiến thức thực tế, GV nêu tình huống để
HS suy nghĩ:
* Tình huống:
- Khi nhà em trồng nhiều rau, số lượng nhiều có nhu cầu bán, em phải làm sao để bán
được sản phẩm?
- Khi gia đình em có người bị đau ốm, em tìm đến đâu để giải quyết?
- Khi gia đình em có nhu cầu đi du lịch ở Đà Nẵng trong mùa hè tới, gia đình em cần chuẩn bị những gì?
HS: Tham gia trả lời, giải quyết tình huống.
+ GV nêu CH: Vậy những tình huống trên nhằm giải quyết những nhu cầu rất cần thiết, phổ biến trong đời sống. Không phải ngành nông nghiệp, công nghiệp giải quyết cho chúng ta mà chính là ngành dịch vụ. Vậy khái niệm dịch vụ được hiểu như thế nào?
+ Giáo viên nêu vấn đề đề học sinh suy nghĩ, hợp tác theo kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi:
Vậy dịch vụ có tạo ra giá trị không? Theo em, giá trị này có gì khác với giá trị của ngành nông nghiệp, công nghiệp hay không?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:
- Nêu khái niệm ngành Dịch vụ.
- Cùng suy nghĩ vấn đề được nêu ra trong câu hỏi theo cặp, các cặp lại tiếp tục chia sẻ quan điểm với nhau.
- Hoạt động cá nhân theo kỹ thuật tia chớp.
Bước 3: Trao đổi, thảo luận
- Học sinh chia sẻ, thảo luận.
- Học sinh rút ra kiến thức, kỹ năng cần thiết cho bản thân sau quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Bước 4: Phân tích, đánh giá
GV tổ chức, hướng dẫn cho HS rút ra kiến thức cần thiết.
I. Cơ cấu và vai trò của ngành dịch vụ:
1. Cơ cấu ngành dịch vụ:
- Khái niệm: Dịch vụ là các hoạt động đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con người.
- Cơ cấu: Rất đa dạng, gồm:
+ Dịch vụ tiêu dùng
+ Dịch vụ sản xuất
+ Dịch vụ công cộng
Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò của ngành dịch vụ (8 phút)
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV nêu yêu cầu, cách thức làm việc để học sinh thực hiện nhiệm vụ:
- GV chia lớp thành 3 nhóm:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu vai trò của dịch vụ trong sản xuất.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu vai trò của dịch vụ trong đời sống.
+ Nhóm 3: Nhóm chuyên gia - Tách thành 2 nhóm nhỏ tư vấn, hỗ trợ cho nhóm 1, 2. Sau đó đánh giá chéo kết quả làm việc của 2 nhóm.
- Mỗi nhóm được phát một tờ giấy rô ki khổ Ao, bút dạ, nam châm.
- Cách thức thực hiện với 3 thao tác:
. Thao tác 1: Mỗi thành viên trong nhóm chuẩn bị một mẩu giấy, suy nghĩ độc lập và ghi chép ý kiến của mình vào đó.
. Thao tác 2: Các thành viên trong nhóm cùng nhau tổng hợp các ý kiến, loại bỏ các ý kiến trùng nhau, sắp xếp các ý kiến theo lôgic hợp lý.
. Thao tác 3: Trình bày lại trên giấy A0 và chuẩn bị trưng bày.
- GV lưu ý HS khi trình bày trên giấy A0 cần viết cỡ chữ to, đảm bảo phạm vi trong lớp học nhìn rõ.
Bước 2: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập.
- GV bao quát, quan sát, phát hiện kịp thời và có biện pháp hỗ trợ khi các nhóm gặp khó khăn.
Bước 3: Các nhóm trình bày theo hình thức trưng bày trên bảng.
Bước 4: Phân tích, đánh giá:
Các nhóm tham gia nhận xét, phản biện: Nhóm 3.1 - 2; Nhóm 3.2 - 2.
GV nhận xét quá trình thảo luận, trao đổi, phản biện của các nhóm. Trên cơ sở kết quả
của các nhóm, GV cùng với HS chốt kiến thức cần thiết.
2. Vai trò của dịch vụ trong sản xuất và đời sống:
* Đối với sản xuất:
- Cung cấp nguyên liệu, vật tư cho sản xuất.
- Hỗ trợ quá trình tiêu thụ sản phẩm
- Tạo mối liên hệ giữa các ngành sản xuất, các vùng trong nước và giữa nước ta với nước ngoài.
* Đối với đời sống:
- Tạo nhiều việc làm, góp phần quan trọng nâng cao đời sống nhân dân, đem lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế.
Hoạt động 3: Tìm hiểu sự phát triển của ngành dịch vụ (5 phút)
- HS quan sát biểu đồ, bảng số liệu rút ra nhận xét về sự phát triển của ngành dịch vụ ở nước ta:
? Nhận xét về tỉ trọng của ngành dịch vụ trong cơ cấu GDP của nước ta?
? Nhận xét về tỉ trọng lao động của ngành dịch vụ trong cơ cấu lao động của nước ta?
? Nhận xét về tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ từ 2025 – 2017?
II. SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CỦA NGÀNH DỊCH VỤ:
1. Đặc điểm phát triển:
- Khu vực dịch vụ đang có những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định. (năm 2017 đạt 7,4%).
- Chiếm 42,7% cơ cấu GDP và 35,3% cơ cấu lao động (năm 2018)
GV cho HS quan sát bảng số liệu: Tỉ trọng dịch vụ trong GDP của Việt Nam và một số nước trên thế giới (2014): So sánh tỉ trọng dịch vụ trong cơ cấu GDP của nước ta với các nước trong khu vực và thế giới?
Liên hệ để HS hiểu được:
* Thực tế, ngành Dịch vụ ở nước ta vẫn chưa thể hiện được rõ vai trò chủ đạo dẫn dắt tốc độ tăng trưởng nền kinh tế. So với các nước trong khu vực và trên thế giới, quy mô và chất lượng dịch vụ của Việt Nam còn thấp; Tốc độ chuyển dịch cơ cấu GDP của nền kinh tế theo hướng dịch vụ hóa còn rất chậm, mức độ tác động lan tỏa thấp. Trong thời gian tới, Việt Nam vẫn phải tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tỷ trọng dịch vụ cần được tăng mạnh hơn, bền vững hơn, theo hướng dịch vụ hóa. Đó là xu thế tất yếu của sự phát triển.
Hoạt động 4: Tìm hiểu sự phân bố của ngành dịch vụ (15 phút)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV khéo léo dẫn dắt HS vào phần thi hùng biện với chủ đề:
Bạn nghĩ như thế nào về sự phân bố của ngành dịch vụ ở Việt Nam?
•Cách thức: GV chia lớp thành 3 nhóm, tổ chức cho hs bốc thăm ngẫu nhiên
+ Hai nhóm hùng biện: 2 hs đại diện 2 nhóm lên hùng biện theo chủ đề đã được giao chuẩn bị trước (trong thời gian 3 phút).
+ Nhóm còn lại cử 4 học sinh đưa vào thành phần Ban giám khảo, Ban thư ký để cùng GV đánh giá, cho điểm, quay video, ghi hình và tổng hợp phần thi của bạn mình. Kết quả đánh giá sẽ được tính là điểm trung bình của các thành phần trong Ban giám khảo.
(Mục đích là rèn cho HS kỹ năng tự đánh giá, được tham gia đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của bạn mình, từ đó rút ra bài học cần thiết cho bản thân trong những hoạt động tiếp theo)
Bước 2: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ được giao, bám sát tiêu chí chấm điểm:
1. Tinh thần, thái độ làm việc: Hợp tác, tương tác tốt trong nhóm (2 điểm)
2. Nội dung: (6 điểm)
- Làm rõ được đặc điểm phân bố của ngành dịch vụ ở Việt Nam (2 điểm)
- Có cách tiếp cận độc đáo, sáng tạo, hợp lý (2 điểm)
- Đưa ra luận điểm, luận chứng lôgic, thuyết phục (2 điểm)
3. Hình thức trình bày: Biểu cảm, tự nhiên, thuyết phục (2 điểm)
Bước 3: Hai hs đại diện nhóm trình bày trên BĐ. Ban giám khảo đánh giá, chấm điểm. Ban thư ký tổng hợp điểm sau mỗi phần trình bày để có kết quả công bố sau khi kết thúc phần thi.
Bước 4: Phân tích, đánh giá: GV cùng Ban giám khảo thông qua nhận xét về tinh thần, kết quả làm việc của các cặp. Trao phần thưởng cho các cặp có điểm số cao nhất.
- GV cùng HS chốt kiến thức cần thiết:
2. Đặc điểm phân bố:
- Dịch vụ phân bố phụ thuộc vào đối tượng đòi hỏi dịch vụ, đó là:
+ Dân cư
+ Sự phát triển của các ngành kinh tế.
- Hai vùng kinh tế có hoạt động dịch vụ phát triển nhất: Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng.
- Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là hai trung tâm dịch vụ lớn và đa dạng nhất nước ta.
C - D: HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG (5 phút)
Trò chơi "đoàn tàu tri thức"
Bước 1: GV chiếu gói câu hỏi được đánh số. Nội dung câu hỏi xuyên suốt bài học. Học sinh sẽ xung phong lựa chọn số ngẫu nhiên có chứa câu hỏi, suy nghĩ nhanh và trả lời câu hỏi, mỗi phương án trả lời được đưa ra nhanh nhất và chính xác nhất sẽ được thưởng bằng một vé số học tập.
● Câu 1: Có những nhóm ngành dịch vụ nào ở nước ta?
● Câu 2: Tại sao nói Dịch vụ rất quan trọng?
● Câu 3: Kể tên 5 hoạt động dịch vụ phổ biến.
● Câu 4: Em có nhận xét gì về sự phân bố của ngành dịch vụ?
● Câu 5: Tại sao nói TP HCM và Hà Nội là hai trung tâm dịch vụ lớn và đa dạng ở nước ta? (chứng minh)
● Câu 6: Những ngành dịch vụ nào được phát triển tại địa phương?
● Câu 7: Nếu em là một chuyên gia kinh tế, em hãy đưa ra 3 biện pháp để đẩy mạnh phát triển ngành dịch vụ ở địa phương em đang sinh sống?
Bước 2: Học sinh trả lời câu hỏi theo dẫn dắt của GV
Bước 3: Trao đổi, thảo luận về các nội dung trả lời trong các câu hỏi.
Bước 4: Phân tích, đánh giá: GV nhận xét về quá trình làm việc của HS, mức độ chính xác của các phương án trả lời, dân dắt HS vào hoạt động nối tiếp.
E. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG (2 phút)
* HS thiết kế sơ đồ tư duy về nội dung bài học, với các nhánh trung tâm sau:
+ Khái niệm.
+ Vai trò
+ Sự phát triển
+ Sự phân bố
* Chuẩn bị nội dung tiết học tiếp theo: Tìm hiểu về tình hình phát triển; ưu điểm, hạn chế của các loại hình giao thông vận tải ở nước ta.
TIẾT 2 – BÀI 14: GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- HS phải nắm được đặc điểm phân bố của các mạng lưới và các đầu mối giao thông vận tải chính của nước ta, cũng như các bước tiến mới trong hoạt động giao thông vận tải.
- HS phải nắm được các thành tựu to lớn của ngành bưu chính viễn thông và tác động của các bước tiến này đến đời sống kinh tế xã hội của đất nước.
2. Kĩ năng:
- Đọc và phân tích lược đồ giao thông vận tải ở nước ta
- Phân tích mối quan hệ giữa sự phân bố mạng lưới giao thông vận tải với sự phân bố các ngành kinh tế khác.
- Xác định trên bản đồ Giao thông Việt Nam một số tuyến giao thông quan trọng và một số đầu mối giao thông lớn.
3. Tư tưởng:
- Giáo dục ý thức thực hiện luật an toàn giao thông.
- Khai thác kiến thức qua mang Internet
4. Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quản lí, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, học tập tại thực địa, sử dụng bản đồ, hìn