Giáo án HĐTN lớp 2 Kết Nối Tri Thức cả năm chuẩn cv 5512 và cv 2345

Giáo án HĐTN lớp 2 sách Kết Nối Tri Thức cả năm. Soạn theo chuẩn cv 5512 và cv 2345 môn Hoạt Động Trải Nghiệm mới nhất 2022

*Kiến thức, kĩ năng:
- Giúp HS nhận biết và ghi nhớ các hình ảnh trên đồng tiền Việt Nam đều gắn bó với văn hoá và con người Việt Nam. Rèn luyện khả năng quan sát.
*Phát triển năng lực và phẩm chất:
-Giúp HS thực hành sử dụng tiền để mua hàng hoá.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: Máy tính, tivi chiếu nội dung bài. Bộ thẻ Mệnh giá tiền Việt Nam.Một số đồ dùng  (hoặc bao bì thực phẩm hoặc ảnh) kèm giá hàng, các thẻ ghi tiền, có ghi mệnh giá: 1 nghìn đồng, 2 nghìn đồng, 5 nghìn đồng, 10 nghìn đồng.
- HS: Sách giáo khoa
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
1. Khởi động: 
- GV chiếu trên màn hình các đồng tiền Việt Nam. 
-GV mời HS quan sát các đồng tiền và giới thiệu mệnh giá, đồng thời đề nghị HS nhận xét đặc điểm khác biệt của tờ tiền đó (màu sắc, chữ số, hình ảnh được in trên tờ tiền).
- GV chia lớp thành 2 nhóm sinh tham gia trò chơi “Ai nhanh ai đúng”
+ Cách chơi: GV đưa tờ tiền thật lên. Nhóm nào nhận ra thì giơ tay, nói đúng mệnh giá đồng tiền nhanh nhất thì thắng. Nhóm nào có số lần nói đúng mệnh giá đồng tiền nhiều nhất thì nhóm đó thắng cuộc.
- GV dẫn dắt, vào bài.
2. Khám phá chủ đề:
*Hoạt động : Tìm hiểu về đồng tiền việt Nam
-  YCHS thảo luận nhóm 2. Mỗi nhóm chọn 1 tờ tiền để quan sát. GV giao nhiệm vụ: 
- HS quan sát đồng tiền và mô tả các hình ảnh trên mặt trước và mặt sau tờ tiền đó (hình ảnh Bác Hồ, danh lam thắng cảnh,...). 
- GV quan sát hổ trợ học sinh
- Mỗi nhóm phân công HS chuẩn bị trình bày những nhận xét của nhóm mình.
Kết luận: 
- GV đề nghị HS đưa ra kết luận về những điểm giống nhau và khác nhau giữa các đồng tiền Việt Nam.
- GV chia sẻ về ý nghĩa những hình ảnh trên đồng tiền – giới thiệu về đất nước, cảnh đẹp Việt Nam, nhân vật lịch sử − lãnh tụ của nhân dân. 
3. Mở rộng và tổng kết chủ đề:
- HDHS tham gia trò chơi : Đi chợ
- Sau trò chơi, HS chia sẻ cảm xúc và ấn tượng về trò chơi: 
 +  Em đã mua được món đồ nào? Vì sao em chọn mua món đồ đó?
 + Em đã chi bao nhiêu tiền? Em tính tiền có nhầm lẫn gì không? Em có kiểm tra lại hàng khi mua không? Em để tiền ở đâu? Em có mang túi đi mua hàng không?
+ Nhận xét xem người bán, người mua có lịch sự không?
Kết luận:  GV cùng HS đọc đoạn thơ:
- Tiếp tục ổn định, duy trì nền nếp quy định.
- Tiếp tục thực hiện tốt các nội quy của nhà trường đề ra.
- Tích cực học tập để nâng cao chất l¬ượng. 
- Tiếp tục duy trì các hoạt động: thể dục, vệ sinh tr¬¬ường, lớp xanh, sạch, đẹp và cả ý thức nói lời hay, làm việc tốt ....
2. Hoạt động trải nghiệm.
a. Chia sẻ cảm xúc sau trải nghiệm lần trước.
- GV mời HS ngồi theo nhóm 4, lần lượt kể cho các bạn nghe về trải nghiệm của mình.
b. Hoạt động nhóm: 
-  HDHS thảo luận theo nhóm 3 về cách giữ gìn đồng tiền sao cho tiền không bị hỏng, không bị mất, không để kẻ xấu nảy lòng tham muốn lấy tiền của chúng ta. Câu hỏi thảo luận:
+ Vì sao cần giữ gìn đồng tiền?
+ Em lựa chọn cách giữ tiền như thế nào? Vì sao?
- Thực hành gấp ví tiền từ tờ bìa.
Năng luyện tập
Lập “ pháo đài”!
3. Mở rộng và tổng kết chủ đề:
- HDHS đóng tiểu phẩm “Câu chuyện của anh em vi khuẩn, vi rút”.
+ GV mời một nhóm HS sắm vai vi khuẩn, vi rút và các HS còn lại thực hiện các hoạt động tự bảo vệ sức khoẻ bằng động tác cơ thể như ăn sữa chua, ăn rau xanh, tập thể dục, chạy bộ,…
- Tiếp tục ổn định, duy trì nền nếp quy định.
- Tiếp tục thực hiện tốt các nội quy của nhà trường đề ra.
- Tích cực học tập để nâng cao chất l¬ượng. 
- Tiếp tục duy trì các hoạt động: thể dục, vệ sinh tr¬¬ường, lớp xanh, sạch, đẹp và cả ý thức nói lời hay, làm việc tốt ....
2. Hoạt động trải nghiệm.
a. Chia sẻ cảm xúc sau trải nghiệm lần trước.
- GV mời HS chia sẻ theo cặp đôi về việc tự chăm sóc sức khoẻ của em:
+ Em làm gì hằng ngày để tự bảo vệ sức khoẻ của mình?
+ Điều gì khiến em khó thực hiện kế hoạch của mình?
b. Hoạt động nhóm: 
-HDHS chơi trò chơi chống lại anh em vi khuẩn, vi rút.
-GV mời hai bạn đóng vai vi khuẩn và vi rút.
- GV đưa ra các thẻ bài ghi nhiều hoạt động để lộn xộn trên một chiếc bàn, trong đó có nội dung tích cực – bảo vệ sức khoẻ và tiêu cực – làm hại sức khoẻ:
+ Uống nước chưa đun; Uống nước đun sôi; Không ăn rau quả; Ăn nhiều rau xanh; Không rửa tay trước khi ăn: Rửa tay khi vào nhà; Chăm tập thể dục; Ngủ thích hơn tập thể dục; 
+ Nhịn uống nước cho đỡ tốn nước; Thay quần áo mặc nhà khi về nhà; Ăn sữa chua; Không đeo khẩu trang khi đi xe máy cho dễ thở,…
-GV nêu cách chơi.
- HS nhận diện và phát hiện ra những nơi có nguy cơ bị lạc.
*Phát triển năng lực và phẩm chất:
- HS rèn luyện cách quan sát để có thể nhận ra con đường về nhà mình.
-Dùng hình tượng con cáo có đốm trắng trên đuôi, đi theo nhau rất kỉ luật, GV gợi mở cho HS suy nghĩ về chủ đề “bị lạc”.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: Máy tính, tivi chiếu nội dung bài. Đuôi cáo có đốm trắng bằng giấy; thẻ chữ: BÌNH TĨNH, ĐỨNG YÊN MỘT CHỖ.
- HS: Sách giáo khoa; đồ dùng học tập
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
1. Khởi động: 
− GV đọc bài thơ về Cáo.
− GV gắn một cái đuôi cáo bằng giấy ra sau lưng, GV chạm vào bạn nào bạn đó sẽ trở thành cáo con và sẽ đi theo đuôi cáo mẹ một vòng quanh lớp. GV vừa đi vừa đọc bài thơ “Mẹ cáo dặn”.
– GV đặt câu hỏi khuyến khích HS trả lời: 
+ Cáo con đã quan sát giỏi như thế nào để nhận ra cáo mẹ? 
+ Đàn cáo đi như thế nào, có bám sát nhau, có đi thành hàng không? 
+ Nếu biết quan sát như cáo con, bám sát nhau và không bỏ hàng ngũ thì mình có dễ bị lạc không?
- GV dẫn dắt, vào bài. Bầy cáo biết tìm và nhận ra đặc điểm cái đốm trắng trên đuôi, biết đi nối đuôi nhau nên không sợ bị lạc.
2. Khám phá chủ đề: Thảo luận về các tình huống bị lạc.
- GV khuyến khích để HS chia sẻ về những nơi gia đình mình thường hay đến và phát hiện ra đặc điểm của những nơi ấy:
-Gia đình em thường hay đến những nơi nào vào dịp cuối tuần, kì nghỉ hè…? Em đã từng đi chợ / siêu thị cùng mẹ chưa?
-Những nơi ấy có rộng lớn không, có đông người không?
-Ở những nơi rộng lớn, đông người như vậy mình có dễ bị lạc không?
-Em đã bao giờ bị lạc chưa? Vì sao mình có thể bị lạc?
-Muốn không bị lạc ở nơi đông người, rộng lớn chúng ta cần làm gì?
Kết luận: Khi đến những nơi đông đúc, rộng lớn nếu mình không biết quan sát, tự ý tách nhóm đi riêng, không bám sát người lớn, mải nhìn ngắm đồ chơi hay mải mê chơi mình rất dễ bị lạc. 
3. Mở rộng và tổng kết chủ đề:
-GV mời cả lớp quan sát:
+ Các chi tiết, đồ vật trong lớp họ
+ Một người có đeo, mặc nhiều phụ kiện, nhiều chi tiết.
-Lần lượt mời HS nói nhanh những đồ vật, chi tiết quan sát được, kể cả những chi tiết rất nhỏ, mờ nhạt.
Kết luận: Óc quan sát sẽ giúp ta chỉ được đường về nhà.
4. Cam kết, hành động:
- Hôm nay em học bài gì?
-Về nhà, các em cùng bố mẹ quan sát kĩ con đường từ nhà đến trường xem có những đặc điểm gì đáng nhớ? Ví dụ: Luôn đi qua hàng phở có đông người
- Tiếp tục ổn định, duy trì nền nếp quy định.
- Tiếp tục thực hiện tốt các nội quy của nhà trường đề ra.
- Tích cực học tập để nâng cao chất l¬ượng. 
- Tiếp tục duy trì các hoạt động: thể dục, vệ sinh tr¬¬ường, lớp xanh, sạch, đẹp và cả ý thức nói lời hay, làm việc tốt ....
2. Hoạt động trải nghiệm.
a. Chia sẻ cảm xúc sau trải nghiệm lần trước.
- HS cùng nhau đọc lại bài thơ “Mẹ cáo dặn” để nhắc lại các “bí kíp” phòng tránh bị lạc. 
b. Hoạt động nhóm: 
GV hướng dẫn HS: Trò chơi sắm vai xử lí tình huống khi bị lạc.
− GV lần lượt đưa ra các tình huống để HS sắm vai giải quyết:
+ Một bạn nhỏ đi chơi phố bị lạc mẹ. Một người lạ đến gần hứa sẽ giúp đỡ và rủ đi cùng người ấy.
+ Một bạn nhỏ đi siêu thị, bị lạc. Một chú nhân viên đến gần hỏi thăm.
+ Một bạn nhỏ đi cùng bố mẹ trong công viên, mải ngắm đu quay, ngẩng lên không thấy bố mẹ đâu, bạn chạy lung tung để tìm,…
 − GV gợi ý câu hỏi thảo luận:         
+ Hãy đoán xem nếu bố mẹ bị lạc mất con, khi ấy bố mẹ sẽ làm gì? Bố mẹ có lo lắng, có đi tìm con không?
+ Bố mẹ đang đi tìm mình, mình có nên chạy lung tung để tìm bố mẹ hay đứng yên tại chỗ để chờ đợi? Vì sao? Nếu chạy lung tung, ta có thể sẽ đi các con đường khác, không gặp được nhau. Nếu mình đứng một chỗ, chắc chắn bố mẹ sẽ quay trở lại tìm mình.
+ Em nên nhờ một người lạ hay một chú công an, chú bảo vệ đưa đi tìm mẹ. Vì sao?
Kết luận: Hãy luôn tin rằng BỐ MẸ KHÔNG BAO GIỜ BỎ CON.
Hãy ĐỨNG YÊN MỘT CHỖ và giữ BÌNH TĨNH (thẻ chữ), tìm kiếm sự trợ giúp từ những người tin cậy như cô chú cảnh sát, công an, người bảo vệ,… nếu em bị lạc.
- Khen ngợi, đánh giá.
3. Cam kết hành động.
GV phát cho mỗi HS một tờ bìa màu A4, đề nghị HS vẽ bàn tay của mình lên tờ bìa ấy để làm “Bàn tay thông tin”. Sau đó, với mỗi ngón tay sẽ ghi một thông tin: Địa chỉ lớp và trường của em; Gần nhà em có gì?; Số điện thoại mẹ; Số điện thoại bố; Địa chỉ nhà mình.
 I. MỤC TIÊU:
*Kiến thức, kĩ năng:
 - HS biết quan tâm, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống. Biết lập kế hoạch để thể hiện sự chia sẻ với người gặp khó khăn. 
*Phát triển năng lực và phẩm chất: 
- HS được trải nghiệm cảm xúc khi chia sẻ về hoàn cảnh của người gặp khó khăn.
- HS biết cách bày tỏ sự quan tâm qua các việc làm thiết thực.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: Giấy A0 hoặc A1 đủ cho mỗi tổ một tờ; bút dạ, giấy A4
- HS: Sách giáo khoa; thẻ chữ: chia sẻ, đồng cảm.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
1.Khởi động: Tìm hiểu về những người có hoàn cảnh khó khăn.
-  GV mời HS xem video hoặc hình ảnh chụp những người dân vùng bão lũ; hình ảnh những em nhỏ bị ốm nặng không được đi học,… và nêu cảm nghĩ của
– HS bàn bạc, thảo luận theo nhóm về 3 bước lập và thực hiện dự án:
+ Bước 1: TÌM HIỂU về một trường hợp có hoàn cảnh khó khăn.
+ Bước 2: CÁCH GIÚP ĐỠ: Tiết kiệm tiền để ủng hộ, chuẩn bị quà, quần áo, viết thư, làm bưu thiếp gửi để động viên.
+ Bước 3: PHÂN CÔNG, HẸN NGÀY GIỜ.
− HS ghi ra những hành động có thể làm được trên giấy A0 hoặc A1; hẹn ngày giờ cụ thể cùng thực hiện.
- Tiếp tục ổn định, duy trì nền nếp quy định.
- Tiếp tục thực hiện tốt các nội quy của nhà trường đề ra.
- Tích cực học tập để nâng cao chất l¬ượng. 
- Tiếp tục duy trì các hoạt động: thể dục, vệ sinh tr¬¬ường, lớp xanh, sạch, đẹp và cả ý thức nói lời hay, làm việc tốt ....
2. Hoạt động trải nghiệm.
a. Chia sẻ cảm xúc sau trải nghiệm lần trước.
- Lựa chọn những hoạt động có thể làm ngay trên lớp như quyên góp đồ, sách, viết thư hoặc bưu thiếp chia sẻ.
- GV nhận xét và khen ngợi
b. Hoạt động nhóm: 
- GV có thể lựa chọn một địa điểm phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của địa phương. 
+ Ví dụ: một ngôi chùa nuôi trẻ mồ côi; một mái ấm tình thương; cơ sở nuôi dưỡng người già, làng trẻ SOS,…
- Trình chiếu hình ảnh thu thập được để học sinh dễ hình dung lên kế hoạch.
Hoạt động giáo dục theo chủ đề 
BÀI 31: LỚP HỌC XANH
 I. MỤC TIÊU:
*Kiến thức, kĩ năng:
- HS làm được một số việc làm phù hợp để giữ gìn vệ sinh trường, lớp; giữ gìn môi trường trường học sạch đẹp hơn. 
¬- HS học cách lập những dự án nhỏ, vừa sức và thực hiện cùng nhóm, tổ
*Phát triển năng lực và phẩm chất:
- Giúp HS trải nghiệm lao động, phát triển phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm với môi trường xung quanh.
- Góp phần hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, năng lực thẩm mĩ, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Bìa, giấy, kéo, bút màu để làm biển khẩu hiệu.
- Các tổ chuẩn bị giấy bút để ghi chép khi lập dự án.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
1. Khởi động: 
Trò chơi Xanh, đỏ, tím, vàng.
GV nêu câu hỏi: Vì sao màu xanh là biểu tượng cho việc sống thân thiện với môi trường?
Như vậy, màu xanh là màu của hi vọng, màu của tương lai. GV mời HS cùng chơi trò chơi có màu xanh. 
GV nêu luật chơi: 
 Bạn quản trò hô: Xanh – cả lớp bước lên 1 bước. Đỏ − đứng yên. Tím: Lùi 1 bước. Vàng: Bước sang ngang.
HS phải nhớ để bước đúng theo khẩu lệnh. Khẩu lệnh sẽ đưa ra bốn chữ một lần. Ví dụ: Xanh đỏ tím vàng. Vàng vàng xanh xanh. Tím tím tím đỏ,… 
Kết luận: Màu xanh giúp chúng ta bước đi, tiến lên phía trước vì màu xanh tượng trưng cho thiên nhiên, sự thân thiện với môi trường
- GV dẫn dắt, vào bài.
2. Khám phá chủ đề:
Hoạt động 1: Làm những tấm biển nhắc nhở mọi người giữ gìn vệ sinh môi trường.
- GV chia lớp thành các nhóm 4 - 5 HS và giao nhiệm vụ, hướng dẫn các bước và thời gian thực hiện
- GV hướng dẫn HS thảo luận để lựa chọn những khẩu hiệu thích hợp, ấn tượng để trang trí
- Hướng dẫn HS cách trang trí phù hợp, đẹp mắt
- Tổ chức cho HS trưng bày, đánh giá nhận xét sản phẩm.
Kết luận: Nhắc nhở, kêu gọi cộng đồng chung tay giữ gìn môi trường học đường là việc làm cần thiết và quan trọng vì một người, một nhóm, một lớp hành động đều là quá ít. Thông điệp về giữ gìn môi trường cần được lan toả. 
3. Mở rộng và tổng kết chủ đề:
*Hoạt động 2: Lập dự án “Lớp học xanh”
- GV đưa ra và đề xuất dự án“Lớp học xanh”
- Hướng dẫn HS lập kế hoạch và xây dựng dự án: Ví dụ: Chọn bồn cây hoặc bồn hoa trong trường để chăm sóc cả năm; Mang cây hoa đến góp với lớp để trồng; Nhận chăm sóc một vài chậu cây trong suốt một học kì; hoặc góp sây để xây dựng” Vườn hồng của em, Vẽ một bức tranh toàn màu xanh,…
Kết luận: Dự án đã lập xong, GV đề nghị mỗi thành viên của nhóm, tổ đọc kĩ bảng phân công công việc để biết mình phải làm gì, mang dụng cụ gì,… 
- Tiếp tục ổn định, duy trì nền nếp quy định.
- Tiếp tục thực hiện tốt các nội quy của nhà trường đề ra.
- Tích cực học tập để nâng cao chất l¬ượng. 
- Tiếp tục duy trì các hoạt động: thể dục,
vệ sinh tr¬¬ường, thi đua lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn.
2. Hoạt động trải nghiệm.
 I. MỤC TIÊU:
*Kiến thức, kĩ năng:
- HS biết cách quan sát, nhận biết một số nghề nghiệp thông qua những nét đặc trưng của nghề ấy.
*Phát triển năng lực và phẩm chất:
- Giúp HS trải nghiệm về nghề nghiệp của mọi người xung quanh.
- HS có thái độ tôn trọng nghề nghiệp của mọi người xung quanh.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- GV: Máy tính, tivi chiếu nội dung bài. Một bộ tranh dùng để nhận biết và làm quen với các nghề nghiệp khác nhau.  
- HS: Sách giáo khoa; 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
1. Khởi động: Chơi trò Đoán nghề nghiệp qua tính cách.
- GV mời mỗi tổ cử một HS lên bốc thăm. Ở mỗi tờ thăm có ghi tên một nghề nghiệp: bác sĩ, chú hề, bộ đội, giáo viên,…HS có nhiệm vụ dùng lời miêu tả về công việc, đặc điểm của người làm nghề ấy nhưng không được nhắc đến tên nghề nghiệp hoặc bất kì từ nào có trong tờ thăm của mình. Các thành viên còn lại của tổ có nhiệm vụ đoán tên nghề nghiệp mà bạn mình nhắc tới.
- Trong quá trình HS chơi, nếu HS gặp khó khăn trong việc diễn đạt ý, GV có thể đưa ra các câu hỏi gợi ý để HS trả lời:
 - GV dẫn dắt, vào bài.
2. Khám phá chủ đề: Chia sẻ về những đức tính của bố mẹ em liên quan đến nghề nghiệp của họ. 
− GV cho HS chia sẻ theo nhóm. Gợi ý để HS nhớ lại và chia sẻ cùng các bạn về nghề nghiệp của bố mẹ và những đức tính giúp bố mẹ làm tốt công việc của mình.
- Câu hỏi gợi ý:
+ Theo em, trong công việc bố, mẹ em là người như thế nào?
+ Em quan sát thấy bố, mẹ cần có thói quen nào, hay những làm việc gì để hoàn thành công việc của mình?
- GV kết luận: Nghề nghiệp nào cũng có những đặc trưng riêng, đức tính riêng của người làm công việc ấy.
3. Mở rộng và tổng kết chủ đề: Nêu những đức tính em muốn học tập ở bố mẹ, người thân.
- GV đề nghị HS viết vào mẩu giấy cắt hình bông hoa một từ nói về đức tính của người thân mà em muốn học tập.
4. Cam kết, hành động:
- Hôm nay em học bài gì?
I. MỤC TIÊU: 
     * Sơ kết tuần:
 - HS nhớ lại những việc mình đã thực hiện được trong tuần. GV hướng dẫn HS những việc cần thực hiện trong tuần tiếp theo. 
- Rèn cho HS thói quen thực hiện nền nếp theo quy định.
- Tiếp tục ổn định, duy trì nền nếp quy định.
- Tiếp tục thực hiện tốt các nội quy của nhà trường đề ra.
- Tích cực học tập để nâng cao chất l¬ượng. 
- Tiếp tục duy trì các hoạt động: thể dục, vệ sinh tr¬¬ường, lớp xanh, sạch, đẹp và cả ý thức nói lời hay, làm việc tốt ....
2. Hoạt động trải nghiệm.
a. Chia sẻ cảm xúc sau trải nghiệm lần trước.
− GV mời cả lớp ngắm lại những bông hoa mình đã viết, đọc to các từ khoá.
− GV hỏi xem HS có bổ sung thêm đức tính gì không. 
− Mở rộng: Hỏi HS về cách rèn luyện một đức tính. 
Kết luận: GV đề nghị cả lớp tìm ra những đức tính cần thiết chung cho tất cả các nghề.
b. Hoạt động nhóm: 
- GV hướng dẫn gấp máy bay giấy hoặc con thuyền giấy. Có thể gấp con hạc / chim giấy với nghĩa “chắp cánh ước mơ”. 
- GV đề nghị HS suy nghĩ về mơ ước của mình: Em mơ ước được giống ai? Làm nghề gì? Vì sao em lại thích nghề đó, thích giống người đó? 
- GV đề nghị HS viết ước mơ của mình lên sản phẩm đã gấp và dán vào tấm bìa, giấy lớn theo tổ hoặc lớp. 
- Kết luận: Cùng ngắm những ước mơ đã được dán lên và chúc nhau sẽ thực hiện được mơ ước ấy. 
- Khen ngợi, đánh giá.
3. Cam kết hành động.
- Em thích đức tính nào nhất của người thân em?
- GV khuyến khích HS rèn luyện theo những đức tính mà em muốn học tập ở người thân.
Xem nhiều